LOVE YOUR SKIN WITH EVIDENCE-BASED COSMETOLOGY

Thứ Tư, 3 tháng 3, 2021

BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP CỦA MESOTHERAPY

Mesotherapy: Safety profile and management of complication

DR. PHẠM TĂNG TÙNG

I. KHÁI QUÁT VỀ MESOTHERAPY

Mesotherapy là phương pháp sử dụng kim tiêm để đưa trực tiếp hoạt chất vào trong da. Tùy vào hoạt chất được sử dụng mà thủ thuật tiêm meso có thể mang lại những tác dụng khác nhau  như làm da căng bóng và điều màu(mesoglow), tiêu giảm mỡ tại chỗ (mesosculpt) hoặc giảm nếp nhăn (mesolift). 

Ứng dụng điều trị nhiều nhất hiện nay của mesotherapy đó là tiêm giảm mỡ tại chỗ (hoạt chất tiêm: phosphatidyl choline, deoxycholate), tiêm căng bóng (hoạt chất tiêm: Hyaluronic acid), tiêm sáng da điều trị rối loạn sắc tố (hoạt chất tiêm: glutathion, retinol, vitamin C, tranexamic acid...). 

Bình thường, các thuốc bôi trực tiếp lên da thường không được hấp thu nhiều do có sự ngăn cản của hàng rào bảo vệ da. Do đó đòi hỏi phải sử dụng hoạt chất nồng độ cao hơn, và thời gian sử dụng dài hơn. Phương pháp mesotherapy giúp đưa trực tiếp hoạt chất điều trị vào da, giúp mang lại hiệu quả nhanh và rõ rệt hơn.

II. BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP

1. Nhiễm trùng

Mặt dù là thủ thuật xâm lấn tối thiểu, nhưng mesotherapy cũng có nguy cơ gây nhiễm trùng tại vết kim đưa vào da. Có nhiều loại vi khuẩn khác nhau được cấy từ các trường hợp nhiễm trùng sau mesotherapy. Trong số đó có đã có 6 trường hợp báo cáo nhiễm trực khuẩn lao (mycobacteria) và 2 trường hợp nhiễm nấm sporotrichum (sporotrichosis), những trường hợp này đòi hỏi phải điều trị kháng nấm và kháng sinh phức tạp, tỉ lệ đề kháng cao và dù cho có đáp ứng tốt với kháng sinh thì việc để lại sẹo vĩnh viễn là điều không thể tránh khỏi.

2. U hạt

U hạt là phản ứng của hệ miễn dịch cơ thể đối với chất lạ xâm nhập vào cơ thể với biểu hiện lâm sàng là dạng sẩn, nốt, hoặc mảng đỏ, gồ lên trên da. Trong mesotherapy u hạt xuất hiện tại vị trí tiêm meso. U hạt xuất hiện khi cơ thể không thể hấp thu và tiêu hóa những chất lạ này, đưa đến sự tập trung quá mức của các đại thực bào bao vây xung quanh chất ngoại lai.

U hạt là biến chứng mang tính cá nhân, nghĩa là u hạt có thể không xuất hiện ở bệnh nhân A1-A10, nhưng lại có thể xuất hiện ở bệnh nhân A11.


U hạt sau khi tiêm DNA cá hồi (ảnh: bv da liễu tp HCM)




Những hoạt chất đã được báo cáo có thể gây  u hạt gồm: phospha‐ tidylcholine, deoxycholate, buflomedil, silica, or carnitine. Gần đây có nhiều ca ở Việt Nam được báo cáo khi sử dụng PRDN (DNA cá hồi) và nhau thai cừu (placenta) và cả HA.

Điều trị hàng đầu của u hạt là tiêm corticoid vào tổn thương, tuy nhiên nguy cơ để lại sẹo teo là rất lớn. Ngoài ra có thể điều trị bằng dapson, corticoid toàn thân, kháng sinh có tính giảm viêm như doxycycline và minocycline.

3. Dị ứng với hoạt chất tiêm

Biến chứng này luôn có thể xảy ra nếu cơ thể bệnh nhân bị dị ứng với hoạt chất tiêm. Các phản ứng dị ứng có thể từ nhẹ đến nặng. Nhẹ thì sưng viêm tại chỗ trong vài ngày, nổi mày đay, kèm ngứa... Nặng có thể dẫn đến shock phản vệ (hiếm).

Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với hoạt chất tiêm cần tránh tiêm những hoạt chất này cho các lần điều trị tiếp theo.

4. Các biến chứng có thể gặp khác

Một số biến chứng khác có thể gặp phải khi tiêm meso đã được báo cáo gồm: loét, hoại tử, áp xe chỗ tiêm, khởi phát vảy nến, hiện tượng koebner và hồng ban nút. 

TÓM LẠI: Mesotherapy là phương pháp điều trị đơn giản, dễ thực hiện, giúp cải thiện được nhiều vấn đề của da. Tuy nhiên thủ thuật này đòi hỏi phải được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa, những người đã được đào tạo về vô khuẩn, biết cách theo dõi và xử lý biến chứng khi xảy ra.




TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://sci-hub.do/10.1111%2Fjocd.13115

https://dermnetnz.org/topics/foreign-body-granuloma/

https://www.facebook.com/benhviendalieutphcm/photos/a.1278385948849416/2460415210646478/?type=3

Plachouri, K., & Georgiou, S. (2019). Mesotherapy: Safety profile and management of complications. Journal of Cosmetic Dermatology. doi:10.1111/jocd.13115 

Pin It

0 nhận xét:

Đăng nhận xét