LOVE YOUR SKIN WITH EVIDENCE-BASED COSMETOLOGY

Thứ Ba, 14 tháng 7, 2020

Bệnh Lậu

Tác giả: Vanessa Ngân, Nhân viên Nhà văn, 2005. Cập nhật bởi Tiến sĩ Daniela Vanousova, Bác sĩ da liễu, Cộng hòa Séc, tháng 7 năm 2015. Cập nhật Tiến sĩ Natalie Renaud, Nhà đăng ký, và Bác sĩ Susan Bray, Bác sĩ Sức khỏe Tình dục, Dịch vụ Sức khỏe Tình dục, Hamilton, New Zealand. Tổng biên tập DermNet NZ: Phụ tá A / Giáo sư Amanda Oakley, Bác sĩ da liễu, Hamilton, New Zealand. Tháng 3 năm 2018
Dr. Phạm Tăng Tùng, dermatologist, HCM city

Bệnh lậu  

Bệnh lậu là gì?

Bệnh lậu là một bệnh là do nhiễm  vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae . Các vị trí phổ biến của nhiễm trùng là niêm mạc của niệu đạo , cổ tử cung, trực tràng , hầu họng và kết mạc . Bệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI) . Nếu người mẹ bị nhiễm bệnh, bệnh lậu cũng có thể được truyền cho trẻ sơ sinh qua đường âm đạo gây nên viêm kết mạc .

Ai có nguy cơ mắc bệnh lậu?

Những người có nguy cơ mắc bệnh lậu chủ yếu là những người trong độ tuổi hoạt động tình dục quan hệ không có biện pháp an toàn với người bị nhiễm bệnh.
Quan hệ tình dục an toàn có nghĩa là sử dụng bao cao su (codon) hoặc tấm bảo vệ miệng (oral dam)  trong khi hoạt động tình dục, như khi tiếp xúc với âm đạo , miệng hoặc hậu môn .

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lậu là gì?

 Thời gian ủ bệnh trung bình là 2-7 ngày.
Bệnh lậu không có triệu chứng chiếm tỉ lệ 10 -15% ở  nam giới và tới 80% ở phụ nữ.
Các đặc điểm lâm sàng tại chỗ của bệnh lậu là khác nhau giữa nam và nữ

Nam giới

  • - Đi tiểu đau ( khó tiểu )
  • - Tiết dịch niệu đạo (dạng nhầy mủ)
  • - Đau và sưng tinh hoàn do viêm mào tinh hoàn
  • - Đau hậu môn và xuất tiết do viêm trực tràng.

Nữ giới

  • - Tăng tiết dịch âm đạo
  • - Đau bụng dưới có thể là do bệnh viêm vùng chậu   (PID)
  • - Khó tiểu
  • - Đau các tuyến quanh niệu đạo và tuyến Bartholin
  • - Đau hậu môn và xuất tiết do viêm trực tràng.
Viêm họng ngày càng trở nên phổ biến đặc biệt ở nam giới có quan hệ tình dục với nam giới (MSM- quan hệ đồng tính nam) và phần lớn không có triệu chứng.

Nhiễm khuẩn lậu rải rác là gì?

Các biến chứng của bệnh lậu xảy ra khi nhiễm trùng không được chẩn đoán và không được điều trị. Điều này có nhiều khả năng xảy ra khi nhiễm trùng không có triệu chứng hoặc khi có rào cản nào đó khiến bệnh nhân không tiếp cận được với dịch vụ y tế. 

Nhiễm khuẩn lậu nặng dần ở nữ

Nhiễm trùng lậu nặng dần ở nữ giới có thể đưa đến bệnh viêm vùng chậu (viêm nội mạc tử cung, viêm vòi tử cung, áp xe buồng trứng ). Sẹo đường sinh dục trên có thể dẫn đến đau vùng chậu mãn tính , mang thai ngoài tử cung và vô sinh.

Nhiễm khuẩn lậu nặng dần ở nam giới

Nhiễm trùng nặng dần ở nam giới có thể gây viêm đau và sưng mào tinh hoàn và tinh hoàn (viêm mào- tinh hoàn).

Mang thai và nhiễm trùng sơ sinh

Nhiễm khuẩn cầu khuẩn khi mang thai có thể dẫn đến sẩy thai, sinh non và viêm nội mạc tử cung sau sinh. Lây dọc từ mẹ sang con có thể gây viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh và hiếm gặp hơn là nhiễm trùng huyết do vi khuẩn .

Viêm kết mạc

Viêm kết mạc ở người trưởng thành có thể xảy ra do tự nhiễm trùng và ít gặp hơn viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh. Nhiễm khuẩn lậu cầu kết mạc có thể dẫn đến sẹo, suy giảm thị lực vĩnh viễn và mù lòa.

Nhiễm khuẩn lậu cầu rải rác

Nhiễm khuẩn lậu cầu rải rác xuất hiện khi có sự lây lan của vi khuẩn đến khớp và các mô khác. Nó xảy ra với tỉ lệ 0,5-3% trong những người bị nhiễm bệnh. Một loạt các triệu chứng bao gồm:
  • - Viêm bao gân.
  • - Tổn thương da
  • - Viêm đa khớp và viêm một vài khớp (1-4 khớp), hoặc viêm khớp có mủ
  • - Các triệu chứng tổng quát (như sốt , ớn lạnh và mệt mỏi ).
Các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn lậu cầu rải rác bao gồm có kinh nguyệt gần đây, thiếu hụt bổ thể , lupus ban đỏ hệ thống và các yếu tố vi khuẩn đặc trưng cho một số chủng vi khuẩn (ví dụ, porin B isoform 1 A của màng ngoài vi khuẩn).
Các biến chứng rất hiếm gặp của nhiễm lậu cầu bao gồm viêm màng não , viêm nội tâm mạc , viêm tủy xương và viêm mạch .

Biểu hiện trên da của bệnh lậu?

Mặc dù bệnh lậu thường ảnh hưởng đến niêm mạc , nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng đến da. Phát ban ở da xuất hiện phần lớn ở các bệnh nhân bị nhiễm trùng  lậu cầu rải rác. Ban thường xuất hiện ở vùng thân mình, tay chân, lòng bàn tay và lòng bàn chân, và thường không có ở vùng mặt, da đầu và miệng.
Các loại tổn thương bao gồm các ổ vi áp-xe, dát, sẩnmụn mủ và mụn nước . Tổn thương xuất huyết ,hồng ban nút , nổi mề đay và hồng ban đa dạng xảy ra ít thường xuyên hơn.
Tổn thương da do khuẩn cầu

Làm thế nào là chẩn đoán bệnh lậu?

Phương pháp được sử dụng để phát hiện bệnh lậu phụ thuộc vào nguồn lực của mỗi đơn vị y tế.

Kính hiển vi

Nhuộm gram và tìm kiếm hình ảnh song cầu khuẩn gram âm là một chỉ định thích hợp ở nam giới có triệu chứng tiết dịch niệu đạo (độ nhạy 90% 95%) và cũng nên được chỉ định ở những người có triệu chứng trực tràng (xét nghiệm tìm vi khuẩn). Xét nghiệm này không được khuyến cáo ở phụ nữ (do độ nhạy thấp 20-50% trên các mẫu bệnh phẩm trong cổ tử cung và niệu đạo) hoặc cho các mẫu bệnh phẩm hầu họng.
Nhuộm gram của lậu cầu

Nuôi cấy

Nuôi cấy bao gồm lấy mẫu bệnh phẩm từ các vị trí thích hợp (như trong cổ tử cung, niệu đạo, trực tràng và hầu họng) và sau đó cấy vào đĩa thạch được tạo ra để nuôi cấy vi khuẩn  Gonorrhea Neisseria . Gonorrhea Neisseria đòi hỏi các điều kiện đặc biệt ( bầu không khí giàu CO 2 ) và cần vận chuyển nhanh mẫu bệnh phẩm đến phòng thí nghiệm để đảm bảo khả năng sống sót của loại vi khuẩn này . Ưu điểm của nuôi cấy là có thể làm kháng sinh đồ (điều này rất quan trọng vì vi khuẩn lậu có khả năng kháng với rất nhiều kháng siinh ) và xét nghiệm xác nhận bệnh lậu.

Các xét nghiệm khuếch đại axit nucleic

Các xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (NAAT) ngày càng có sẵn.
  • - Đối với phụ nữ, mẫu xét nghiệm âm đạo hoặc cổ tử cung đều có độ nhạy như nhau.
  • - Đối với nam giới, ưu tiên lấy bệnh phẩm nước tiểu đầu. Các mẫu bệnh phẩm trực tràng và hầu họng cũng được xem xét láy tùy thuộc vào các vị trí quan hệ tình dục.
  • - NAAT có độ nhạy cao và thường được kết hợp với một hoặc hai xét nghiệm STI khác  (ví dụ, đối với bệnh chlamydia hoặc trichomonas ).
  • - Bệnh nhân có thể tự lấy mẫu bệnh phẩm và phương pháp này có thể cho kết quả sớm hơn so với nuôi cấy.
  • - NAAT không đánh giá được độ nhạy cảm của lậu cầu với kháng sinh.

Điều trị bệnh lậu như thế nào?

Việc điều trị bệnh lậu không biến chứng nên được bắt đầu càng sớm càng tốt để ngăn ngừa các biến chứng nặng hơn. Phác đồ điều trị theo kinh nghiệm bệnh lậu là ceftriaxone 500 mg, tiêm bắp kết hợp với azithromycin 1 g uống. Việc điều trị phối hợp azithromycin rất quan trọng, vì liệu pháp điều trị kép được cho là hạn chế tình trạng kháng thuốc xảy ra khi chỉ dùng ceftriaxone. Azithromycin cũng sẽ điều trị đồng thời cả chlamydia (đồng nhiễm).
Hoạt động tình dục không nên diễn ra cho đến khi điều trị kết thúc và cho đến khi tất cả các bạn tình gần đây đã được kiểm tra và điều trị thích hợp.
Nếu nhiễm trùng tăng dần như bệnh viêm vùng chậu hoặc viêm mào tinh hoàn xảy ra, thì sẽ phải điều trị kháng sinh lâu hơn và phức tạp hơn. Điều quan trọng là phải cập nhật hướng dẫn điều trị tại địa phương.
Các xét nghiệm tìm STI khác  nên được thực hiện ở những bệnh nhân mắc bệnh lậu để loại trừ đồng nhiễm.

Làm thế nào để phòng chống bệnh lậu?

Thông báo và điều trị bạn tình mà bệnh nhân quan hệ gần đây và sử dụng bao cao su rất quan trọng trong việc ngăn ngừa tái nhiễm bệnh cho bệnh và giúp ngăn ngừa sự lây lan của bệnh lậu trong dân số.

Pin It

0 nhận xét:

Đăng nhận xét