Ung thư tế bào đáy
Ung thư biểu mô tế bào đáy
Ung thư tế bào đáy là gì ?
Ung thư tế bào đáy (BCC) là loại ung thư của tế bào sừng, khá phổ biến, và xâm lấn tại chỗ, (còn gọi là ung thư không phải ung thư tế bào hắc tố). Đây là dạng ung thư da phổ biến nhất . BCC còn được gọi là động vật gặm nhấm và . Bệnh nhân mắc BCC thường nhiều khối u theo thời gian.
Ai bị ung thư bào đáy?
Các yếu tố nguy cơ đối với BCC bao gồm:
- - Tuổi tác và : BCC đặc biệt ở nam giới cao tuổi. Tuy nhiên, chúng cũng ảnh hưởng đến nữ giới và người trẻ tuổi
- - Tiền sử bị BCC trước đây hoặc bị dạng ung thư da khác ( tế bào vảy , melanoma)
- - Tổn thương ánh nắng mặt trời (lão hóa da, dày sừng tuyến bã)
- - Các đợt bỏng nắng lặp đi lặp lại
- - Người da trắng, mắt xanh và tóc vàng hoặc đỏ -Lưu ý; BCC cũng có thể xuất hiện ở người có loại da tối màu
- - Chấn thương trước đây , bỏng nhiệt , một số bệnh (ví dụ lupus da , )
- - Các hội chứng di truyền: BCC đặc biệt dễ xuất hiện ở các gia đình bớt tế bào đáy ( hội chứng Gorlin ), hội chứng Bazex-Dupré-Christol , hội chứng Rombo, hội chứng Oley và bệnh khô da sắc tố (xeroderma pigmentosum)
- - Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm bức xạ ion hóa, tiếp xúc với asen và do bệnh hoặc thuốc
Nguyên nhân gây ung thư tế bào đáy?
Nguyên nhân của BCC là .
- - Thông thường, có trong ức chế (PTCH) , một phần của con đường truyền tín hiệu hedgehog
- - Những đột biến này có thể được kích hoạt khi tiếp xúc với
- - Các khiếm khuyết gen tự phát và di truyền khác nhau đến BCC
Các đặc điểm lâm sàng của ung thư tế bào đáy là gì?
BCC là một khối u da xâm lấn tại chỗ. Các đặc điểm chính là:
- - Có màu da, màu hồng hoặc màu tăng sắc tố.
- - Kích thước khác nhau từ vài mm đến vài cm đường kính
- - Chảy máu tự phát hoặc
BCC rất hiếm khi đe dọa mạng sống. Một tỷ lệ nhỏ của BCC phát triển nhanh chóng, xâm nhập sâu, và / hoặc đến các bạch huyết lân cận.
Các loại ung thư biểu mô tế bào đáy
Có một số dạng lâm sàng khác biệt của BCC và hơn 20 kiểu mô học tăng sinh khác nhau của BCC.
BCC nốt (nodular BCC)
- - Loại BCC mặt phổ biến nhất
- - Nốt hoặc sẩn ngọc trai với bề mặt nhẵn
- - Có thể bị lõm hoặc loét ở trung tâm, do đó các cạnh của tổn thương cuộn lên.
- chạy trên bề mặt của tổn thương
- - Biến thể dạng nang thì mềm, bên trong chứa chất keo như thạch
- - Các dạng vi nốt, xâm lấn và vi nang là các dạng ung thư có khả năng tiến triển.
- - Còn được gọi là ung thư nang nốt.
Ung thư tế bào đáy
BCC bề mặt
- - Loại phổ biến nhất ở người trẻ tuổi
- - Loại phổ biến nhất trên thân trên và vai
- - Tổn thương dạng mảng không đều, bề mặt tróc vảy nhẹ. - Bờ cuộn, trong và mỏng.
- - Nhiều điểm loét nhỏ trên bề mặt
Ung thư tế bào đáy bề mặt
BCC dạng xơ cứng bì
- - Thường xuất hiện ở vùng mặt giữa.
- - Thương tổn là các mảng giống sẹo, màu sáp với bờ không rõ ràng
- - Xâm lấn cận lâm sàng rộng và sâu
- - Có thể các ở da (xâm lấn quanh dây thần kinh)
- - Còn được gọi là morpheic, morphoeiform hoặc sclerosing BCC
Ung thư tế bào đáy dạng xơ cứng bì
Ung thư hỗn hợp tế bào đáy- vảy
- - Dạng hỗn hợp của ung thư tế bào đáy (BCC) và vảy (SCC)
- - Dạng tiến triển xâm lấn
- - Có khả năng tiến triển hơn các loại BCC khác
- - Còn được gọi là basisquamous carcinoma và mixed basal-squamous cell carcinoma
Ung thư hỗn hợp tế bào đáy-vảy
Biến chứng của ung thư tế bào đáy
BCC
BCC sau điều trị ban đầu không phải là hiếm. Đặc điểm của BCC tái phát thường bao gồm:
- - Cắt không đầy đủ hoặc sát bờ tổn thương trong lần điều trị đầu tiên
- - Các BCC dạng xơ cứng bì, vi nốt, xâm lấn.
- - Vị trí trên đầu và cổ
Ung thư tế bào đáy tái phát
BCC tiến triển
BCC tiên tiến là khối u lớn, thường bị bỏ quên.
- - Chúng có thể có đường kính vài cm
- - Chúng có thể xâm lấn sâu vào các mô bên dưới da
- - Khó khăn hoặc không thể điều trị bằng phẫu thuật
BCC
- - Rất hiếm
- - Khối u nguyên phát thường lớn, bị bỏ quên hoặc tái phát, nằm trên đầu và cổ, thuộcdạng BCC tiến triển mạnh
- - Có thể đã có nhiều phương pháp điều trị trước đó
- - Có thể xuất hiện tại nơi tiếp xúc với bức xạ ion hóa
- - Có thể gây tử vong
Làm thế nào để chẩn đoán ung thư biểu bào đáy?
BCC được chẩn đoán lâm sàng bằng sự hiện diện của một da lớn dần, có đặc điểm đặc trưng. Chẩn đoán và phân nhóm mô học thường được xác định thông qua kết quả mô bệnh học sinh thiết chẩn đoán hoặc sinh thiết sau cắt bỏ.
Một số BCC bề mặt điển hình ở vùng thân và tay chân được chẩn đoán lâm sàng và điều trị không phẫu thuật mà không cần đến kết quả .
Điều trị ung thư tế bào đáy như thế nào?
Việc điều trị BCC phụ thuộc vào loại ung thư tế bào đáy, kích thước và vị trí của nó, số lượng tổn thương cần được điều trị, các yếu tố liên quan đến bệnh nhân và sở thích hoặc chuyên môn của bác sĩ. Hầu hết các BCC được điều trị bằng phẫu thuật. Cần theo dõi lâu dài để kiểm tra các mới và tái phát; theo dõi tổn thương tái phát có thể không cần thiết nếu mô học vùng bờ vết cắt không có tế bào ung thư.
Sinh thiết cắt bỏ
Cắt bỏ có nghĩa là tổn thương được cắt ra và da khâu lại.
- - Thích hợp nhất để điều trị các BCC dạng nốt, thâm nhiễm và dạng xơ cứng bì.
- - Nên cắt bỏ thêm 3 đến 5 mm vùng da bình thường xung quanh khối u kể từ mép tổn thương
- - Các tổn thương ung thư rất lớn có thể cần tạo vạt hoặc ghép da để bù đắp sự thiếu hụt da khi cắt bỏ.
- - Phẫu thuật lại được khuyến cáo cho các tổn thương ung thư không được cắt bỏ hoàn toàn
Phẫu thuật Mohs
Phẫu thuật kiểm soát vi mô Mohs là phẫu thuật kết hợp kiểm tra mô bị cắt bỏ (sau khi được đánh dấu cẩn thận) dưới từng lớp một, để đảm bảo cắt bỏ hoàn toàn ung thư.
- - Tỷ lệ chữa khỏi rất cao có thể đạt được nếu phẫu thuật được tiến hành bởi các bác sĩ phẫu thuật Mohs được đào tạo
- - Được sử dụng ở các khu vực nguy cơ cao của khuôn mặt xung quanh mắt, môi và mũi
- - Thích hợp cho các loại BCC không xác định, dạng xơ cứng bì, thâm nhiễm và tái phát
- - Các khuyết da lớn sau phãu thuật được sửa chữa bằng vạt hoặc ghép da
Phẫu thuật bề mặt
Phẫu thuật da bề mặt bao gồm cạo, nạo và đốt điện . Đây là một kỹ thuật nhanh chóng, sử dụng tại chỗ và không cần khâu .
- - Thích hợp cho các BCC nhỏ, hoặc BCC bề mặt
- -Các tổn thương thường nằm trên thân hoặc tứ chi
- - Vết thương được để hở và lành thứ phát.
- - Đắp ẩm có thể giúp vết thương lành trong vòng một vài tuần
- - Khả năng tạo sẹo tùy thuộc tổn thương.
Liệu pháp áp lạnh là phương pháp điều trị tổn thương da bề mặt bằng cách đóng băng, thường là bằng nitơ lỏng.
- - Thích hợp cho các BCC bề mặt (superfical BCC) nhỏ trên các khu vực được che phủ của thân và tay chân
- - Tốt nhất nên tránh BCC trên đầu và cổ, và từ đầu gối đến phần xa của chi.
- - Kỹ thuật áp lạnh-thôi áp đôi
- - Sau áp sẽ tạo vết phồng rộp, đóng mài và lành trong vòng vài tuần.
- - Để lại dát trắng vĩnh viễn.
pháp
Liệu pháp quang động (PDT) đề cập đến một kỹ thuật trong đó BCC được xử lý bằng hóa chất nhạy sáng và tiếp xúc với ánh sáng vài giờ sau đó.
- - Thuốc bôi nhạy cảm ánh sáng gồm có lotion acid aminolevulinic và kem methyl aminolevulinate
- - Thích hợp cho các BCC nhỏ, nông bề mặt
- - Tránh sử dụng phương pháp này nếu khối u nằm ở vị trí nguy cơ tái phát cao
- - Kết quả tạo ra phản ứng , tối đa 3 - 4 ngày sau thủ thuật
- - Điều trị lặp lại 7 ngày sau điều trị ban đầu
- - Tính thẩm mỹ tuyệt vời
Kem Imiquimod
Imiquimod là một chất điều chỉnh đáp ứng miễn dịch.
- - Sử dụng tốt nhất cho BCC nông bề mặt đường kính dưới 2 cm
- - Bôi ba đến năm lần mỗi tuần, trong 6-16 tuần
- - Kết quả làm thay đổi phản ứng viêm, tối đa sau ba tuần
- - Thường để lại sẹo rất nhẹ.
Kem Fluorouracil
- - Được sử dụng để điều trị tế bào đáy bề mặt nhỏ
- -Đòi hỏi điều trị kéo dài, ví dụ: thoa hai lần mỗi ngày trong 6-12 tuần
- - Gây ra phản ứng viêm
- - Có tỷ lệ tái phát cao
Liệu pháp xạ trị hoặc X-quang có thể được sử dụng để điều trị BCC tiên phát hoặc trị nếu bờ tổn thương ung thư không được loại bỏ hoàn toàn. .
- - Chủ yếu được sử dụng nếu chỉ định phẫu thuật không phù hợp
- - Tốt nhất nên tránh xạ trị ở những bệnh nhân trẻ tuổi và bệnh nhân có bệnh là căn nguyên của ung thư da
- - Kết quả thẩm mỹ tốt nhất đạt được bằng cách xạ trị đa phân đoạn.
- - Thông thường, bệnh nhân đến điều trị mỗi tuần một lần trong vài tuần
- - Gây ra phản ứng viêm, và để lại sẹo sau đó.
- - Nguy cơ viêm da phóng xạ, tái phát muộn và khối u mới
Điều trị ung thư tế bào đáy tiên tiến hoặc di căn như thế nào?
BCC tiên phát tại tại chỗ, tái phát hoặc di căn cần hội chẩn đa chuyên kha. Thường kết hợp các phương pháp điều trị được sử dụng.
- - Phẫu thuật
- - Xạ trị
Liệu pháp trúng đích liên quan đến các con đường tín hiệu hedgehog, vismodegib và sonidegib . Những loại thuốc này có một số nguy cơ và tác dụng phụ cần lưu ý.
Làm thế nào có thể ngăn ngừa ung thư tế bào đáy?
Cách quan trọng nhất để ngăn ngừa BCC là tránh bị bỏng nắng . Điều này đặc biệt quan trọng trong giai đoạn trẻ nhỏ. Những người có làn da trắng và những người có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị BCC nên bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời hàng ngày, quanh năm và suốt đời.
- - Ở trong nhà hoặc dưới bóng râm vào giữa ngày
- - Mặc quần áo che nắng
- - Bôi kem chống nắng phổ rộngcó chỉ số SPF50 + nếu tiếp xúc ánh sáng ở ngoài trời
- - Tránh tắm nắng( giường tắm nắng, solaria )
Uống nicotinamide (vitamin B3) với liều 500 mg hai lần mỗi ngày có thể làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của BCC.
Triển vọng của ung thư tế bào đáy như thế nào?
Hầu hết các BCC được chữa khỏi bằng cách điều trị. Có thể chữa dứt điểm nếu điều trị được thực hiện khi tổn thương nhỏ.
Khoảng 50% những người bị BCC sẽ hình thành ung thư thứ hai trong vòng 3 năm kể từ lần đầu tiên. Họ cũng có nguy cơ mắc các bệnh ung thư da khác , đặc biệt là melanoma . Nên thường xuyên kiểm tra da và kiểm tra da hàng năm bởi một chuyên gia y tế có kinh nghiệm.
References
- Guidelines for the Management of Basal Cell Carcinoma (NR Telfer, GB Colver, PW Bowers). BJD, Vol. 159, No.1, July 2008 (p35) – British Association of Dermatologists
- Guidelines of care for the management of basal cell carcinoma. Bichakjian, ChristopherBaum, ChristianKim, John Y.S. et al. Journal of the American Academy of Dermatology. Journal.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét