TẠI SAO CYSTEAMINE XỨNG ĐÁNG LÀ HOẠT CHẤT THAY THẾ HYDROQUINONE TRONG ĐIỀU TRỊ NÁM
1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐAU ĐẦU CỦA NÁM DA
Nám là bệnh lý da tăng sắc tố phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở người có da tối màu như người Việt Nam. Nám da xuất hiện ở cả nam và nữ nhưng chủ yếu xuất hiện ở phụ nữ . Biểu hiện của nám là những dát tăng sắc tố hình mạng lưới màu nâu nhạt-nâu sẫm phân bố đối xứng 2 bên mặt.
Các yếu tố khởi phát nám bao gồm tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, mang thai, sử dụng thuốc tránh thai và các liệu pháp hormon.
Nám có 5 cơ chế bệnh sinh (hình 1) chính đó là: (1) Hoạt hóa quá mức melanocyte, (2) tăng tổng hợp melanin và melanosome ở thượng bì và trung bì, (3) tăng thoái hóa mô đàn hồi (3b) và số lượng dưỡng bào (3a) (mast cell) (4) đứt gãy màng đáy thượng bì, (5) tăng sinh mạch máu.
Đọc thêm về cơ chế bệnh sinh của nám tại đây
Hai vấn đề gặp phải gây đau đầu cho các bác sĩ da liễu với nám đó là tính chất mạn tính và tái phát của nám. Do luôn tái phát nên chiến lược được ưu tiên trong điều trị nám là điều trị duy trì an toàn và điều trị bằng thuốc bôi vẫn luôn là lựa chọn hàng đầu trong điều trị nám.
Hình 1: Cơ chế nám
2. VẤN ĐỀ KHI ĐIỀU TRỊ NÁM VỚI HYDROQUINONE
3. CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA CYSTEAMINE
4. HIỆU QUẢ CỦA CYSTEAMINE SO VỚI HYDROQUINONE VÀ CÔNG THỨC KLIGMAN
5. KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ VỚI CYSTEAMIN
Bs Tùng có khá nhiều case điều trị thành công với cysteamine ( CYNTRA 7,5% cysteamine + 3% tranexamic đóng gói dạng lyposome) nên chia sẽ với mọi người số kinh nghiệm như sau:
-Xét về hiệu quả: cysteamine đạt hiệu quả sau 6-8 tuần sử dụng, nếu kết hợp cysteamine với tranexamic, arbutin, hydroquinone cho hiệu quả nhanh hơn.
-Xét về độ mạnh trong điều trị nám: cysteamine gần tương đương với HQ, mạnh hơn so với arbutin, kojic và các hoạt chất sáng da khác.
-Xét về mức độ kích ứng, cysteamine kích ứng ít hơn so với HQ, tretinoin. Để hạn chế bị kích ứng, nên khởi liều cysteamine bằng cách bôi cách ngày, 15-30 phút, đánh giá lại mức độ kích ứng sau 2-4 tuần, sau đó tăng tần suất lên bôi mỗi ngày.
- Nhược điểm: mùi giống mùi thuốc nhuộm tóc.
- Một số trường hợp đang điều trị với HQ nhưng không đáp ứng có thể thêm cysteamine vào liệu trình bôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Artzi, O., Horovitz, T., Bar‐Ilan, E., Shehadeh, W., Koren, A., Zusmanovitch, L., … Mashiah, J. (2021). The pathogenesis of melasma and implications for treatment. Journal of Cosmetic Dermatology. doi:10.1111/jocd.14382
Tse TW. Hydroquinone for skin lightening: safety profile, duration of use and when should we stop?
https://dermnetnz.org/topics/cysteamine-cream
2. Karrabi M, Mansournia MA, Sharestanaki E, Abdollahnejad Y, Sahebkar M. Clinical evaluation of efficacy and tolerability of cysteamine 5% cream in comparison with tranexamic acid mesotherapy in subjects with melasma: a single-blind, randomized clinical trial study. Arch Dermatol Res. 2021 Sep;313(7):539-547. doi: 10.1007/s00403-020-02133-7. Epub 2020 Sep 2. PMID: 32879998.
3. Nguyen J, Remyn L, Chung IY, Honigman A, Gourani-Tehrani S, Wutami I, Wong C, Paul E, Rodrigues M. Evaluation of the efficacy of cysteamine cream compared to hydroquinone in the treatment of melasma: A randomised, double-blinded trial. Australas J Dermatol. 2021 Feb;62(1):e41-e46. doi: 10.1111/ajd.13432. Epub 2020 Sep 27. PMID: 32981068.
4. Sepaskhah M, Karimi F, Bagheri Z, Kasraee B. Comparison of the efficacy of cysteamine 5% cream and hydroquinone 4%/ascorbic acid 3% combination cream in the treatment of epidermal melasma. J Cosmet Dermatol. 2022 Jul;21(7):2871-2878. doi: 10.1111/jocd.15048. Epub 2022 May 16. PMID: 35510765.
5. Karrabi M, David J, Sahebkar M. Clinical evaluation of efficacy, safety and tolerability of cysteamine 5% cream in comparison with modified Kligman's formula in subjects with epidermal melasma: A randomized, double-blind clinical trial study. Skin Res Technol. 2021 Jan;27(1):24-31. doi: 10.1111/srt.12901. Epub 2020 Jun 25. PMID: 32585079.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét