LOVE YOUR SKIN WITH EVIDENCE-BASED COSMETOLOGY

Thứ Hai, 3 tháng 7, 2023

TẠI SAO CYSTEAMINE XỨNG ĐÁNG LÀ HOẠT CHẤT THAY THẾ HYDROQUINONE TRONG ĐIỀU TRỊ NÁM

1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐAU ĐẦU CỦA NÁM DA

Nám là bệnh lý da tăng sắc tố phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở người có da tối màu như người Việt Nam. Nám da xuất hiện ở cả nam và nữ nhưng chủ yếu xuất hiện ở phụ nữ .  Biểu hiện của nám là những dát tăng sắc tố hình mạng lưới màu nâu nhạt-nâu sẫm phân bố đối xứng 2 bên mặt.

Các yếu tố khởi phát nám bao gồm tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, mang thai, sử dụng thuốc tránh thai và các liệu pháp hormon.

Nám có 5 cơ chế bệnh sinh (hình 1) chính đó là: (1) Hoạt hóa quá mức melanocyte, (2) tăng tổng hợp melanin và melanosome ở thượng bì và trung bì, (3) tăng thoái hóa mô đàn hồi (3b) và số lượng dưỡng bào (3a) (mast cell) (4) đứt gãy màng đáy thượng bì, (5) tăng sinh mạch máu.

Đọc thêm về cơ chế bệnh sinh của nám tại đây

Hai vấn đề gặp phải gây đau đầu cho các bác sĩ da liễu với nám đó là tính chất mạn tính và tái phát của nám. Do luôn tái phát nên chiến lược được ưu tiên trong điều trị nám là điều trị duy trì an toàn và điều trị bằng thuốc bôi vẫn luôn là lựa chọn hàng đầu trong điều trị nám. 

Hình 1: Cơ chế nám
                                                          Hình 1: Cơ chế nám



2. VẤN ĐỀ KHI ĐIỀU TRỊ NÁM VỚI HYDROQUINONE

Hydroquinone là hoạt chất làm sáng da đơn chất mạnh nhất và lâu đời nhất hiện nay, HQ được biết đến cách đây gần cả trăm năm (1936). Hydroquinone là một trong những điều trị tiêu chuẩn của nám (melasma), và được xem là thước đo tiêu  chuẩn cho các hoạt chất làm trắng khác. Hầu hết các hoạt chất sáng da đều được so sánh với HQ để đánh giá hiệu quả.

Hydroquinone làm giảm sắc tố bằng hai cơ chế (1) ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase, từ đó làm giảm tổng hợp melain và (2) ức chế sinh tổng hợp RNA và DNA, dẫn đến ức chế sự hình thành của các túi melanosome [2].

Vấn đề thường gặp phải khi điều trị nám bằng HQ là:

-Kích ứng da, HQ là hoạt chất kích ứng nên phải thường xuyên theo dõi và điều chỉnh liều lượng, tần suất bôi cho bệnh nhân.
-Thời gian điều trị hạn chế, theo khuyến cáo, thời gian điều trị an toàn của HQ là 4-6 tháng, do đó việc dùng HQ lâu dài mang lại nhiều rủi ro.
-Trong quá trình giảm liều HQ nám thường tái phát nhanh và khó kiểm soát.
-Tác dụng phụ nguy hiểm nhất của HQ là tăng sắc tố ngoại sinh Ochronosis và đây là lý do khiến HQ không còn được dùng ở dạng Mỹ phẩm. 

3. CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA CYSTEAMINE

Cysteamine hydrochloride là chuất chuyển hoá của L-cystenine, và là chất chống oxi hoá tự nhiên có trong các tế bào. Cysteamin điều trị nám thông qua 2 cơ chế chính:

-Ức chế enzyme tyrosinase, đây là enzyme quan trọng nhất trong con đường tổng hợp melanin

-Trung hoà DOPAquinone, giảm sự chuyển hoá từ chất này thành melanine.

Khác với Hydroquinone, Cysteamine làm sáng thông qua cơ chế ức chế tổng hợp melanine mà không gây độc lên tế bào melanocyte, do đó an toàn khi sử dụng. 




Hình 2. Con đường hình thành melanin

4. HIỆU QUẢ CỦA CYSTEAMINE SO VỚI HYDROQUINONE VÀ CÔNG THỨC KLIGMAN

Bây giờ chúng ta sẽ đánh giá về hiệu quả và tính an toàn của Cysteamine so với Hydroquinone, hoạt chất tiêu chuẩn mạnh nhất trong điều trị nám. 

Một Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi của Jenifer Nguyễn đăng trên tạp chí Da Liễu Úc đã được thực hiện nhằm so sánh hiệu quả giữa cysteamin 5% và Hydroquinone 4%. Có 20 đối tượng tham gia được sử dụng ngẫu nhiên một trong hai hoạt chất. Sau 16 tuần, điểm MASI ở nhóm điều trị với cysteamine giảm 21%, nhóm dùng hydroquinone giảm 32%, không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê [3]






Tác giả Sepaskhah đã tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cysteamine 5% với kem bôi chứa hydroquinone 4%/ascorbic acid 3%. Đây là một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có 80 bệnh nhân tham gia chia thành 2 nhóm. Sau 4 tháng, điểm MASI trung bình ở nhóm điều trị với cysteamine giảm từ 6.69 xuống 4,47 và giảm từ 6,26 xuống 3,87 ở nhóm điều trị với Hydroquinone/ascorbic acid. Nghiên cứu kết luận rằng cysteamine % có hiệu quả tương đương Hydroquinone 4%/ascorbic acid [4].

Một nghiên cứu khác so sánh hiệu quả của cysteamine 5% với công thức Kling's Man cho thấy cysteamine có phần hiệu quả hơn công thức Kling's Man [5]



Tương tự, một báo cáo ca lâm sàng cũng cho thấy trường hợp nám không đáp ứng với công thức kem bôi Kling's Man nhưng đáp ứng với cysteamine. 





5. KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ VỚI CYSTEAMIN 

Bs Tùng có khá nhiều case điều trị thành công với cysteamine ( CYNTRA 7,5% cysteamine + 3% tranexamic đóng gói dạng lyposome) nên chia sẽ với mọi người số kinh nghiệm như sau: 

-Xét về hiệu quả: cysteamine đạt hiệu quả sau 6-8 tuần sử dụng, nếu kết hợp cysteamine với tranexamic, arbutin, hydroquinone cho hiệu quả nhanh hơn.

-Xét về độ mạnh trong điều trị nám: cysteamine gần tương đương với HQ, mạnh hơn so với arbutin, kojic và các hoạt chất sáng da khác.

-Xét về mức độ kích ứng, cysteamine kích ứng ít hơn so với HQ, tretinoin. Để hạn chế bị kích ứng, nên khởi liều cysteamine bằng cách bôi cách ngày, 15-30 phút, đánh giá lại mức độ kích ứng sau 2-4 tuần, sau đó tăng tần suất lên bôi mỗi ngày. 

- Nhược điểm: mùi giống mùi thuốc nhuộm tóc. 

- Một số trường hợp đang điều trị với HQ nhưng không đáp ứng có thể thêm cysteamine vào liệu trình bôi. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Artzi, O., Horovitz, T., Bar‐Ilan, E., Shehadeh, W., Koren, A., Zusmanovitch, L., … Mashiah, J. (2021). The pathogenesis of melasma and implications for treatment. Journal of Cosmetic Dermatology. doi:10.1111/jocd.14382

Tse TW. Hydroquinone for skin lightening: safety profile, duration of use and when should we stop?

https://dermnetnz.org/topics/cysteamine-cream

2. Karrabi M, Mansournia MA, Sharestanaki E, Abdollahnejad Y, Sahebkar M. Clinical evaluation of efficacy and tolerability of cysteamine 5% cream in comparison with tranexamic acid mesotherapy in subjects with melasma: a single-blind, randomized clinical trial study. Arch Dermatol Res. 2021 Sep;313(7):539-547. doi: 10.1007/s00403-020-02133-7. Epub 2020 Sep 2. PMID: 32879998.

3. Nguyen J, Remyn L, Chung IY, Honigman A, Gourani-Tehrani S, Wutami I, Wong C, Paul E, Rodrigues M. Evaluation of the efficacy of cysteamine cream compared to hydroquinone in the treatment of melasma: A randomised, double-blinded trial. Australas J Dermatol. 2021 Feb;62(1):e41-e46. doi: 10.1111/ajd.13432. Epub 2020 Sep 27. PMID: 32981068.

4. Sepaskhah M, Karimi F, Bagheri Z, Kasraee B. Comparison of the efficacy of cysteamine 5% cream and hydroquinone 4%/ascorbic acid 3% combination cream in the treatment of epidermal melasma. J Cosmet Dermatol. 2022 Jul;21(7):2871-2878. doi: 10.1111/jocd.15048. Epub 2022 May 16. PMID: 35510765.

5. Karrabi M, David J, Sahebkar M. Clinical evaluation of efficacy, safety and tolerability of cysteamine 5% cream in comparison with modified Kligman's formula in subjects with epidermal melasma: A randomized, double-blind clinical trial study. Skin Res Technol. 2021 Jan;27(1):24-31. doi: 10.1111/srt.12901. Epub 2020 Jun 25. PMID: 32585079.

Pin It

0 nhận xét:

Đăng nhận xét