LOVE YOUR SKIN WITH EVIDENCE-BASED COSMETOLOGY

Thứ Tư, 23 tháng 12, 2020

HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ MỤN AN TOÀN Ở PHỤ NỮ CÓ THAI

DR. PHẠM TĂNG TÙNG

Mụn trứng cá là bệnh lý viêm mạn tính đơn vị nang lông tuyến bã và được đặc trưng bởi các tổn thương viêm (mụn viêm, mụn mủ, nốt mụn) và không viêm (nhân đầu đen và đầu trắng). Mụn trứng cá có thể để lại biến chứng sẹo và tổn thương về tâm lý. Ở phụ nữ có thai, mụn trứng cá thường xuất hiện ở tam cá nguyệt thứ nhất nhưng có thể nặng hơn trong thời kì tam cá nguyệt thứ 3 do sự gia tăng nồng độ androgen gây tăng tiết bã nhờn. Ngoài sự thay đổi về hormone, những yếu tố miễn dịch liên quan đến mang thai cũng góp phần gây ra mụn. Đặc điểm của mụn thời kì mang thai đó là mụn viêm thường xuất hiện nhiều hơn so với mụn không viêm và thường xuất hiện ở cả vùng lưng. Bệnh nhân có tiền sử bị mụn trứng cá thường có xu hướng bị mụn trong quá trình mang thai.

Điều trị mụn trứng cá ở bệnh nhân mang thai là một thử thách thực sự vì các lựa chọn điều trị mụn hiệu quả và phổ biến hiện nay thường hoặc là chống chỉ định hoặc là không được khuyến cáo điều trị khi có thai. Do đó, bác sĩ da liễu cần phải nắm phân loại trong thai kỳ (pregnancy classification) theo FDA của các loại thuốc điều trị mụn trứng cá (hình 1). Trong đó không có bất kì thuốc nào đạt được Category A do nghiên cứu lâm sàng trên thai phụ không được phép thực hiện. Category B được xem là an toàn đối với thai phụ. Category C: cân nhắc khi sử dụng, sử dụng nếu lợi ích nhiều hơn so với nguy cơ.  Category D, X: không nên sử dụng ở phụ nữ.


1. Thuốc bôi sử dụng trong thai kì.

Thuốc bôi thuộc Category B: 

- Azelaic acid: kháng khuẩn, ly giải còi mụn, kháng viêm, ức chế tyrosinase (sáng da).

- Clindamycin: kháng khuẩn

- Erythromycin: Kháng khuẩn

Thuốc bôi thuốc Category C nên sử dụng 

Benzoyl peroxide: Kháng khuẩn, ly giải còi mụn, kháng viêm. Benzoyl peroxide sau khi bôi sẽ có khoảng 5% được hấp thu hệ thống, toàn bộ benzyol peroxide sẽ được chuyển hóa thành benzoic acid. Benzoic acid là một loại gia vị trong ăn uống và được đào thải rất nhanh qua thận. Do đó, benzoyl peroxide ít khi gây độc toàn thân và trên lý thuyết rất ít nguy cơ cho thai nhi.

Salicylic acid: Nồng độ thấp trong các sản phẩm như sửa rửa mặt có thể sử dụng (1-5%).


2. Thuốc uống trị mụn trong thai kỳ

Thuộc phân loại Category B có:

- Erythromycin: Erythromycin thuộc nhóm Macrolide, nhóm thuốc này thuộc phân loại B của FDA. Erythromycin qua nhau thai kém, do đó được xem là an toàn trong tất cả các giai đoạn của quá trình mang thai nếu chỉ sử dụng trong thời gian ngắn (dưới 6 tuần). Lưu ý là dạng Erythromycin estolate chống chỉ định ở phụ nữ có thai do có nguy cơ gây độc lên gan ở thai phụ. 

- Azithromycin: Kháng sinh này cũng thuộc nhóm Macrolide (phân loại B). Trong các nghiên cứu trên động vật Azithromycin có thể đi qua nhau thai nhưng không gây ra bất kì ảnh hưởng tiêu cực nào lên thai nhi. Azithromycin có thể là một lựa chọn trong trường hợp điều trị erythromycin không hiệu quả. 

- Cephalexin: Cephalosporin thế hệ 1 này thuộc phân loại B có thể sử dụng trong thời gian mang thai.

- Amoxicillin: Chỉ nên sử dụng ở tam cá nguyệt thứ 2,3. Amoxicillin có thể gây hở hàm ếch nếu sử dụng trong tam cá nguyệt thứ nhất. 

Không sử dụng tetracyclin, doxycycline và minocycline ở phụ nữ có thai do ảnh hưởng đến răng và xương của thai nhi.


3. Hướng dẫn điều trị mụn trứng cá theo độ nặng ở phụ nữ có thai.

Chúng ta có thể tiếp cận điều trị mụn trứng cá ở phụ nữ có thai và cho con bú theo hướng bên dưới. Trong đó azelaic acid và benzoyl peroxide là hoạt chất chính đối với điều trị mụn ẩn và mụn viêm nhẹ. Thuốc bôi kết hợp kháng sinh nhóm B (erythromycin, azithromycin, cephalexin) đối với mụn trứng cá trung bình-nặng. Đối với mụn trứng cá bạo phát (fulminant) có thể sử dụng steroid hệ thống trong thời gian ngắn.


4. Bàn luận

Phụ nữ có thai là đối tượng rất nhạy cảm, do đó việc sử dụng thuốc bôi và thuốc uống ở đối tượng này phải hết sức thận trọng. Với nguyên tắc chung là sử dụng thuốc bôi an toàn, chỉ sử dụng kháng sinh đường uống khi cần thiết nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể. Bên cạnh việc sử dụng thuốc bôi và uống thì tinh chỉnh lối sống và chăm sóc da cơ bản ở phụ nữ có thai cũng đóng vai trò quyết định đến hiệu quả điều trị. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chien, A. L., Qi, J., Rainer, B., Sachs, D. L., & Helfrich, Y. R. (2016). Treatment of Acne in Pregnancy. The Journal of the American Board of Family Medicine, 29(2), 254–262. doi:10.3122/jabfm.2016.02.150165 

https://sci-hub.do/10.3122/jabfm.2016.02.150165

HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ MỤN AN TOÀN Ở PHỤ NỮ CÓ THAI

DR. PHẠM TĂNG TÙNG

Mụn trứng cá là bệnh lý viêm mạn tính đơn vị nang lông tuyến bã và được đặc trưng bởi các tổn thương viêm (mụn viêm, mụn mủ, nốt mụn) và không viêm (nhân đầu đen và đầu trắng). Mụn trứng cá có thể để lại biến chứng sẹo và tổn thương về tâm lý. Ở phụ nữ có thai, mụn trứng cá thường xuất hiện ở tam cá nguyệt thứ nhất nhưng có thể nặng hơn trong thời kì tam cá nguyệt thứ 3 do sự gia tăng nồng độ androgen gây tăng tiết bã nhờn. Ngoài sự thay đổi về hormone, những yếu tố miễn dịch liên quan đến mang thai cũng góp phần gây ra mụn. Đặc điểm của mụn thời kì mang thai đó là mụn viêm thường xuất hiện nhiều hơn so với mụn không viêm và thường xuất hiện ở cả vùng lưng. Bệnh nhân có tiền sử bị mụn trứng cá thường có xu hướng bị mụn trong quá trình mang thai.

Điều trị mụn trứng cá ở bệnh nhân mang thai là một thử thách thực sự vì các lựa chọn điều trị mụn hiệu quả và phổ biến hiện nay thường hoặc là chống chỉ định hoặc là không được khuyến cáo điều trị khi có thai. Do đó, bác sĩ da liễu cần phải nắm phân loại trong thai kỳ (pregnancy classification) theo FDA của các loại thuốc điều trị mụn trứng cá (hình 1). Trong đó không có bất kì thuốc nào đạt được Category A do nghiên cứu lâm sàng trên thai phụ không được phép thực hiện. Category B được xem là an toàn đối với thai phụ. Category C: cân nhắc khi sử dụng, sử dụng nếu lợi ích nhiều hơn so với nguy cơ.  Category D, X: không nên sử dụng ở phụ nữ.


1. Thuốc bôi sử dụng trong thai kì.

Thuốc bôi thuộc Category B: 

- Azelaic acid: kháng khuẩn, ly giải còi mụn, kháng viêm, ức chế tyrosinase (sáng da).

- Clindamycin: kháng khuẩn

- Erythromycin: Kháng khuẩn

Thuốc bôi thuốc Category C nên sử dụng 

Benzoyl peroxide: Kháng khuẩn, ly giải còi mụn, kháng viêm. Benzoyl peroxide sau khi bôi sẽ có khoảng 5% được hấp thu hệ thống, toàn bộ benzyol peroxide sẽ được chuyển hóa thành benzoic acid. Benzoic acid là một loại gia vị trong ăn uống và được đào thải rất nhanh qua thận. Do đó, benzoyl peroxide ít khi gây độc toàn thân và trên lý thuyết rất ít nguy cơ cho thai nhi.

Salicylic acid: Nồng độ thấp trong các sản phẩm như sửa rửa mặt có thể sử dụng (1-5%).


2. Thuốc uống trị mụn trong thai kỳ

Thuộc phân loại Category B có:

- Erythromycin: Erythromycin thuộc nhóm Macrolide, nhóm thuốc này thuộc phân loại B của FDA. Erythromycin qua nhau thai kém, do đó được xem là an toàn trong tất cả các giai đoạn của quá trình mang thai nếu chỉ sử dụng trong thời gian ngắn (dưới 6 tuần). Lưu ý là dạng Erythromycin estolate chống chỉ định ở phụ nữ có thai do có nguy cơ gây độc lên gan ở thai phụ. 

- Azithromycin: Kháng sinh này cũng thuộc nhóm Macrolide (phân loại B). Trong các nghiên cứu trên động vật Azithromycin có thể đi qua nhau thai nhưng không gây ra bất kì ảnh hưởng tiêu cực nào lên thai nhi. Azithromycin có thể là một lựa chọn trong trường hợp điều trị erythromycin không hiệu quả. 

- Cephalexin: Cephalosporin thế hệ 1 này thuộc phân loại B có thể sử dụng trong thời gian mang thai.

- Amoxicillin: Chỉ nên sử dụng ở tam cá nguyệt thứ 2,3. Amoxicillin có thể gây hở hàm ếch nếu sử dụng trong tam cá nguyệt thứ nhất. 

Không sử dụng tetracyclin, doxycycline và minocycline ở phụ nữ có thai do ảnh hưởng đến răng và xương của thai nhi.


3. Hướng dẫn điều trị mụn trứng cá theo độ nặng ở phụ nữ có thai.

Chúng ta có thể tiếp cận điều trị mụn trứng cá ở phụ nữ có thai và cho con bú theo hướng bên dưới. Trong đó azelaic acid và benzoyl peroxide là hoạt chất chính đối với điều trị mụn ẩn và mụn viêm nhẹ. Thuốc bôi kết hợp kháng sinh nhóm B (erythromycin, azithromycin, cephalexin) đối với mụn trứng cá trung bình-nặng. Đối với mụn trứng cá bạo phát (fulminant) có thể sử dụng steroid hệ thống trong thời gian ngắn.


4. Bàn luận

Phụ nữ có thai là đối tượng rất nhạy cảm, do đó việc sử dụng thuốc bôi và thuốc uống ở đối tượng này phải hết sức thận trọng. Với nguyên tắc chung là sử dụng thuốc bôi an toàn, chỉ sử dụng kháng sinh đường uống khi cần thiết nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể. Bên cạnh việc sử dụng thuốc bôi và uống thì tinh chỉnh lối sống và chăm sóc da cơ bản ở phụ nữ có thai cũng đóng vai trò quyết định đến hiệu quả điều trị. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chien, A. L., Qi, J., Rainer, B., Sachs, D. L., & Helfrich, Y. R. (2016). Treatment of Acne in Pregnancy. The Journal of the American Board of Family Medicine, 29(2), 254–262. doi:10.3122/jabfm.2016.02.150165 

https://sci-hub.do/10.3122/jabfm.2016.02.150165

Thứ Ba, 22 tháng 12, 2020

PHỐI HỢP LASER TONING VÀ TRILUMA NHƯ THẾ NÀO CHO HIỆU QUẢ?

DR. PHẠM TĂNG TÙNG


Nám là một rối loạn sắc tố mắt phải có biểu hiện điển hình là dát tăng sắc tố thường xuất hiện ở mặt và thường gặp ở phụ nữ. Mặc dù bệnh sinh của nám đã được nghiên cứu, nhưng nguyên nhân và cơ chế gây bệnh vẫn còn chưa rõ ràng. Có rất nhiều phương pháp điều trị nám hiện nay như tránh nắng, chống nắng, sử dụng thuốc bôi (HQ, arbutin, tretinoin, kojic acid...), peel hay laser.

Kem bôi Tri-luma (Galderma, TX) chứa HQ 4%, tretinoin 0.05%, fluocinolone acetonide 0.01% là dạng kem bôi phối hợp nổi tiếng và có sẵn trên thị trường. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được tính an toàn và hiệu quả của kem bôi bộ ba phối hợp (TC) này. Điều trị bằng TC được xem là điều trị hàng đầu đối với nám dựa trên kết quả của các bằng chứng lâm sàng. Tuy nhiên chỉ sử dụng TC thường chậm mang lại kết quả, tỉ lệ tái phát khá cao và có thể bị kích ứng.

Peel hóa chất hoặc laser được xem như là các lựa chọn hàng thứ 2 và thứ 3 đối với các trường hợp nám thất bài với điều trị thuốc bôi, tuy nhiên điều trị bằng laser theo phương pháp truyền thống (năng lượng cao, spotsize nhỏ) thường thất bại trong điều trị nám do đáp ứng viêm gây tắc sắc tố sau viêm và gây tổn thương da do nhiệt khi sử dụng ở mức năng lượng cao. Gần đây, điều trị bằng laser toning  Nd: YAG 1064nm sử dụng tay cầm collimated (song song), mật độ năng lượng thấp, spotsize lớn đã trở nên rất phổ biến trong điều trị nám. Loại laser này giúp hạn chế tổn thương nhiệt nhờ sử dụng beam mode (hình dạng năng lượng của tia laser) dạng top-hat (dạng mũ chóp phẳng, giúp năng lượng phân bố đều lên bề mặt da hơn so với beam mode dạng Gaussian, giúp hạn chế lặp tia), độ rộng xung ngắn, năng lượng đỉnh cao và mật độ năng lượng thấp. Điều trị bằng laser toning mang lại hiệu quả lâm sàng tốt, do đó ngày càng được quan tâm và sử dụng rộng rãi. 

Xu hướng điều trị hiện nay trong nám đó là điều trị phối hợp giữa thuốc bôi, peel, laser và cả thuốc uống đường hệ thống nhằm tăng hiệu quả điều trị. Nếu nhìn vào phác đồ điều trị nám bậc thang chúng ta có thể thấy vai trò của thuốc bôi vẫn luôn tồn tại khi điều trị nám bằng peel hay laser.


Jeong đã tiến hành nghiên cứu nhằm so sánh hiệu quả điều trị nám khi phối hợp TC trước và sau laser toning. Nghiên cứu có sự tham gia của 13 người, một bên mặt của những người tham gia nghiên cứu được bôi TC trong 8 tuần sau đó sử dụng laser toning trong 8 tuần tiếp theo (nhóm A), mặt đối diện thì ngược lại (nhóm B). 


Kết quả sau 8 tuần cho thấy cả hai cách đều cho thấy có sự cải thiện rõ rệt về thang điểm MASI (mặc dù không có sự khác biệt khi đánh giá trên thang điểm MASI, nhưng hiệu quả chung sau 16 tuần của nhóm bệnh nhân A tốt hơn nhóm B), tuy nhiên bệnh nhân cảm thấy hài lòng hơn đối với trường hợp bôi TC trước rồi mới bắn laser YAG. Từ đó tác giả kết luận rằng sử dụng TC trước laser YAG an toàn và hiệu quả hơn. 


TÓM LẠI: Khi phối hợp TC với laser toning thì nên sử dụng TC trước 1-2 tháng. Việc sử dụng TC trước khi điều trị laser không chỉ giúp tăng hiệu quả điều trị mà còn giúp hạn chế khả năng bị tăng sắc tố do laser.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Low-fluence Q-switched neodymium-doped yttrium aluminum garnet laser for melasma with pre- or post-treatment triple combination cream.Jeong SY, Shin JB, Yeo UC, Kim WS, Kim IH.Dermatol Surg. 2010 Jun; 36(6):909-18.

Trivedi MK, Yang FC, Cho BK. A review of laser and light therapy in melasma. Int J Womens Dermatol. 2017;3(1):11-20. Published 2017 Mar 21. doi:10.1016/j.ijwd.2017.01.004

PHỐI HỢP LASER TONING VÀ TRILUMA NHƯ THẾ NÀO CHO HIỆU QUẢ?

DR. PHẠM TĂNG TÙNG


Nám là một rối loạn sắc tố mắt phải có biểu hiện điển hình là dát tăng sắc tố thường xuất hiện ở mặt và thường gặp ở phụ nữ. Mặc dù bệnh sinh của nám đã được nghiên cứu, nhưng nguyên nhân và cơ chế gây bệnh vẫn còn chưa rõ ràng. Có rất nhiều phương pháp điều trị nám hiện nay như tránh nắng, chống nắng, sử dụng thuốc bôi (HQ, arbutin, tretinoin, kojic acid...), peel hay laser.

Kem bôi Tri-luma (Galderma, TX) chứa HQ 4%, tretinoin 0.05%, fluocinolone acetonide 0.01% là dạng kem bôi phối hợp nổi tiếng và có sẵn trên thị trường. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được tính an toàn và hiệu quả của kem bôi bộ ba phối hợp (TC) này. Điều trị bằng TC được xem là điều trị hàng đầu đối với nám dựa trên kết quả của các bằng chứng lâm sàng. Tuy nhiên chỉ sử dụng TC thường chậm mang lại kết quả, tỉ lệ tái phát khá cao và có thể bị kích ứng.

Peel hóa chất hoặc laser được xem như là các lựa chọn hàng thứ 2 và thứ 3 đối với các trường hợp nám thất bài với điều trị thuốc bôi, tuy nhiên điều trị bằng laser theo phương pháp truyền thống (năng lượng cao, spotsize nhỏ) thường thất bại trong điều trị nám do đáp ứng viêm gây tắc sắc tố sau viêm và gây tổn thương da do nhiệt khi sử dụng ở mức năng lượng cao. Gần đây, điều trị bằng laser toning  Nd: YAG 1064nm sử dụng tay cầm collimated (song song), mật độ năng lượng thấp, spotsize lớn đã trở nên rất phổ biến trong điều trị nám. Loại laser này giúp hạn chế tổn thương nhiệt nhờ sử dụng beam mode (hình dạng năng lượng của tia laser) dạng top-hat (dạng mũ chóp phẳng, giúp năng lượng phân bố đều lên bề mặt da hơn so với beam mode dạng Gaussian, giúp hạn chế lặp tia), độ rộng xung ngắn, năng lượng đỉnh cao và mật độ năng lượng thấp. Điều trị bằng laser toning mang lại hiệu quả lâm sàng tốt, do đó ngày càng được quan tâm và sử dụng rộng rãi. 

Xu hướng điều trị hiện nay trong nám đó là điều trị phối hợp giữa thuốc bôi, peel, laser và cả thuốc uống đường hệ thống nhằm tăng hiệu quả điều trị. Nếu nhìn vào phác đồ điều trị nám bậc thang chúng ta có thể thấy vai trò của thuốc bôi vẫn luôn tồn tại khi điều trị nám bằng peel hay laser.


Jeong đã tiến hành nghiên cứu nhằm so sánh hiệu quả điều trị nám khi phối hợp TC trước và sau laser toning. Nghiên cứu có sự tham gia của 13 người, một bên mặt của những người tham gia nghiên cứu được bôi TC trong 8 tuần sau đó sử dụng laser toning trong 8 tuần tiếp theo (nhóm A), mặt đối diện thì ngược lại (nhóm B). 


Kết quả sau 8 tuần cho thấy cả hai cách đều cho thấy có sự cải thiện rõ rệt về thang điểm MASI (mặc dù không có sự khác biệt khi đánh giá trên thang điểm MASI, nhưng hiệu quả chung sau 16 tuần của nhóm bệnh nhân A tốt hơn nhóm B), tuy nhiên bệnh nhân cảm thấy hài lòng hơn đối với trường hợp bôi TC trước rồi mới bắn laser YAG. Từ đó tác giả kết luận rằng sử dụng TC trước laser YAG an toàn và hiệu quả hơn. 


TÓM LẠI: Khi phối hợp TC với laser toning thì nên sử dụng TC trước 1-2 tháng. Việc sử dụng TC trước khi điều trị laser không chỉ giúp tăng hiệu quả điều trị mà còn giúp hạn chế khả năng bị tăng sắc tố do laser.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Low-fluence Q-switched neodymium-doped yttrium aluminum garnet laser for melasma with pre- or post-treatment triple combination cream.Jeong SY, Shin JB, Yeo UC, Kim WS, Kim IH.Dermatol Surg. 2010 Jun; 36(6):909-18.

Trivedi MK, Yang FC, Cho BK. A review of laser and light therapy in melasma. Int J Womens Dermatol. 2017;3(1):11-20. Published 2017 Mar 21. doi:10.1016/j.ijwd.2017.01.004

Thứ Ba, 8 tháng 12, 2020

 GUIDELINES HƯỚNG DẪN TRỊ MỤN CỦA CHÂU ÂU

Hiện có rất nhiều guideline hướng dẫn điều trị mụn của các khu vực khác nhau như guideline của Mỹ (2016), singapore (2019), các quan điểm điều trị phần lớn giống nhau, tuy nhiên cũng có một số điểm khác nhau về liều lượng sử dụng cũng như trong chỉ định sử dụng isotretinoin. Hôm nay mình sẽ review một số điểm lưu ý trong guideline trị mụn của Hiệp Hội Da Liễu Châu Âu.



1. Điều trị mụn ẩn

Thuốc bôi điều trị mụn ẩn tốt nhất gồm: retinoids (1st line), BPO, azelaic acid. Retinoids và azelaic acid an toàn, ít tác dụng phụ hơn so với BPO.

Thuốc bôi phối hợp adapalene/BPO có hiệu quả cao hơn so với khi dùng adapalene hoặc BPO riêng lẻ, tuy nhiên tỉ lệ kích ứng cũng cao hơn.

2. Lựa chọn thuốc bôi nhóm retinoids: ưu tiên lựa chọn adapalene hơn là tretinoin và isotretinoin (Dạng bôi)

3. Lựa chọn kháng sinh hệ thống: ưu tiên lựa chọn doxycycline và lymecycline hơn là minocycline và tretracycline.

4. Khuyến cáo về liều của isotretinoin

or severe papulopustular acne/moderate nodular acne, a dosage of
systemic isotretinoin of 0.3 0.5 mg/kg can be recommended.
For conglobate acne a dosage of systemic isotretinoin of 0.5 mg/kg can
be recommended.
The duration of the therapy should be at least 6 months.
In case of insufcient response, the treatment period can be prolonged

Đối với mụn trứng cá dạng viêm-mụn mủ nặng/ mụn trứng cá dạng nang nốt trung bình: liều khuyến cáo là 0.3-0.5 mg/kg

Đối với mụn trứng cá conglobata, liều isotretinoin khuyến cáo là >0.5 mg/kg

Thời gian sử dụng là 6 tháng

Những trường hợp đáp ứng kém có thể kéo dài thời gian sử dụng.




TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://onlinelibrary.wiley.com/doi/epdf/10.1111/jdv.13776

 GUIDELINES HƯỚNG DẪN TRỊ MỤN CỦA CHÂU ÂU

Hiện có rất nhiều guideline hướng dẫn điều trị mụn của các khu vực khác nhau như guideline của Mỹ (2016), singapore (2019), các quan điểm điều trị phần lớn giống nhau, tuy nhiên cũng có một số điểm khác nhau về liều lượng sử dụng cũng như trong chỉ định sử dụng isotretinoin. Hôm nay mình sẽ review một số điểm lưu ý trong guideline trị mụn của Hiệp Hội Da Liễu Châu Âu.



1. Điều trị mụn ẩn

Thuốc bôi điều trị mụn ẩn tốt nhất gồm: retinoids (1st line), BPO, azelaic acid. Retinoids và azelaic acid an toàn, ít tác dụng phụ hơn so với BPO.

Thuốc bôi phối hợp adapalene/BPO có hiệu quả cao hơn so với khi dùng adapalene hoặc BPO riêng lẻ, tuy nhiên tỉ lệ kích ứng cũng cao hơn.

2. Lựa chọn thuốc bôi nhóm retinoids: ưu tiên lựa chọn adapalene hơn là tretinoin và isotretinoin (Dạng bôi)

3. Lựa chọn kháng sinh hệ thống: ưu tiên lựa chọn doxycycline và lymecycline hơn là minocycline và tretracycline.

4. Khuyến cáo về liều của isotretinoin

or severe papulopustular acne/moderate nodular acne, a dosage of
systemic isotretinoin of 0.3 0.5 mg/kg can be recommended.
For conglobate acne a dosage of systemic isotretinoin of 0.5 mg/kg can
be recommended.
The duration of the therapy should be at least 6 months.
In case of insufcient response, the treatment period can be prolonged

Đối với mụn trứng cá dạng viêm-mụn mủ nặng/ mụn trứng cá dạng nang nốt trung bình: liều khuyến cáo là 0.3-0.5 mg/kg

Đối với mụn trứng cá conglobata, liều isotretinoin khuyến cáo là >0.5 mg/kg

Thời gian sử dụng là 6 tháng

Những trường hợp đáp ứng kém có thể kéo dài thời gian sử dụng.




TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://onlinelibrary.wiley.com/doi/epdf/10.1111/jdv.13776

Thứ Hai, 7 tháng 12, 2020

HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SẸO RỖ TRIPLE THERAPY: SUBCISION + TCA CROSS + LASER CO2 FRACTIONAL

DR. PHAM TANG TUNG



TÓM TẮT NGHIÊN CỨU  

Sẹo lõm là biến chứng phổ biến của mụn trứng cá. Mặc dù có nhiều phương pháp điều trị sẹo khác nhau, nhưng đơn trị liệu từng phương pháp không thể mang lại sự hài lòng về hiệu quả lâm sàng. Do đó, một liệu pháp phối hợp giữa (i) peel điểm (TCA CROSS) bằng TCA nồng độ cao; (ii) cắt đáy sẹo nhằm giải phóng sẹo mụn khỏi lớp da bên dưới; và (iii) laser co2 fractional đã được lên ý tưởng. Trong nghiên cứu thí điểm này, chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả và tính an toàn của ba phương pháp phối hợp trong điều trị sẹo rỗ. Có 10 bệnh nhân tham gia điều trị trong khoảng thời gian 1 năm.  Peel điểm và cắt đáy sẹo được tiến hành 2 lần, cách nhau 2-3 tháng và laser factional được thực hiện mỗi 3-4 tuần. Kết quả được đánh giá bằng cách sử dụng thang điểm độ nặng của sẹo trứng cá và đánh giá của bệnh nhân. Kết thúc nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đều có sự cải thiện. Độ nặng của mụn trứng cá giảm trung bình 55.3%. Tám trong 10 bệnh nhân cảm thấy sẹo cải thiện rõ rệt. Không có biến chứng nghiêm trọng nào xuất hiện ở vùng điều trị. Triple therapy có thể được xem là phương pháp điều trị an toàn và rất hiệu quả đối với nhiều loại sẹo lõm khác nhau. 

TRIPLE THERAPY

Mỗi bệnh nhân sẽ được điều trị 3-4 lần bằng laser fractional (MOSAIC TM; Lutronic Corp.,Gyeonggi, South Korea- laser erbium 1550nm) cách nhau mỗi tháng. Mỗi lần điều trị gồm 4 pass để đạt được mật độ vùng tổn thương vi điểm là 350-800 điểm/cm2. Năng lượng xung là 25 mJ/vi điểm. Sau hai tuần laser, tiến hành peel điểm và cắt đáy sẹo đồng thời. Cắt đáy sẹo và peel điểm được thực hiện 2 lần, cách nhau 2-3 tháng.

BÀN LUẬN

Sẹo lõm không chỉ có một dang mà có rất nhiều dạng sẹo khác nhau. Các phương pháp điều trị theo đó cũng khác nhau tùy thuộc vào từng dạng sẹo. Trong số các phương pháp đó, laser tái tạo bề mặt như laser CO2 dạng xung hoặc dạng quét (pulsed và scanned) và laser Er: YAG là hai loại laser chính được sử dụng trong điều trị sẹo. Laser CO2 xung là thiết bị laser tái tạo bề mặt xâm lấn hiệu quả nhất hiện nay. Phù và đỏ da kéo dài là những biến chứng thường gặp của loại laser này. Ngoài ra sẹo và tăng sắc tố do laser cũng có thể gặp phải. 

Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị sẹo lõm, peel điểm, cắt đáy sẹo và laser ly giải quang nhiệt là những lựa chọn phổ biến. Peel điểm và cắt đáy sẹo đơn giản, thuận tiện, ít chảy máu và nhanh gọn hơn so với các phương pháp bấm cắt sẹo, bấm ghép sẹo. Hiệu quả của phương pháp peel điểm bằng TCA nồng độ cao sử dụng tăm xỉa răng đã được báo cáo rất nhiều. Gần đây người ta còn sử dụng kim tiểu đường để nhỏ TCA vào sẹo icepicks sau đó tatoo vào sẹo để tăng độ xâm nhập của TCA. Tuy nhiên kĩ thuật này đòi hỏi bác sĩ phải có nhiều kinh nghiệm, để tránh các biến chứng không đáng có.

Ly giải quang nhiệt vi điểm là một cách tiếp cận mới trong các liệu pháp laser không xâm lấn nhằm tạo ra các vi điểm tổn thương nhiệt trong lớp bì ở độ sâu được kiểm soát. Kỹ thuật này làm quang đông cả thượng bì và bì mà không ảnh hưởng đến lớp sừng bình thường xung quanh, chính lớp sừng bình thường này sẽ đóng vai trò như một băng dính tự nhiên giúp bảo vệ các vi điểm tổn thương trong quá trình lành thương. Vùng điều trị sẽ lành hoàn toàn trong 24h so với 2 tuần như đối với laser tái tạo bề mặt xâm lấn. Loại laser vi điểm chúng tôi đã xử dụng là loại laser Er mới nhất có bước sóng 1550 nm và khoảng năng lượng từ 4-40mJ. Đường kính tổn thương nhiệt được tạo ra trong khoảng 100-200 μm. Kích thích nhiệt ở mức năng lượng thấp và cách khoảng nhau giúp tránh tổn thương nhiệt diện rộng. Các mô không tổn thương xung quanh vùng tổn thương nhiệt vi điểm sẽ nhanh chóng giúp tái tạo thượng bì trong 24h sau điều trị. Quá trình di cư gần như ngay lập tức của các tế bào keratinocytes cạnh bên giúp giảm thời gian nghỉ dưỡng (có thể trang điểm ngay sau khi làm laser).

Continued regenerative signaling in the dermis provides long-term collagen remodeling. Dot peeling is an effective method for a single atrophic acne scar, but has limitations in improving the texture of the skin. Fractional lasers have the advantage of improving skin texture and treating shallow and small atrophic scars, but have limitations in affecting icepick and boxcar scars. Subcision effectively treats wide depressed boxcar or rolling scars ( 3). 

Các tính hiệu tái sinh liên tục trong lớp bị sẽ giúp khởi phát quá trình tái tạo collagen lâu dài. Peel điểm là phương pháp hiệu quả chỉ đối với từng nốt sẹo, nhưng không thể giúp cải thiện cấu trúc chung (texture) của da. Laser fractional có ưu điểm là giúp cải thiện cấu trúc da cũng như giúp điều trị tốt đối với sẹo nông và nhỏ, nhưng lại không tỏ ra ưu thế trong điều trị sẹo icepick và boxcar. Cắt đáy sẹo rất hiệu quả đối với sẹo boxcar hoặc rolling kích thước lớn.

Nghiên cứu này cho thấy liệu pháp bộ ba phối hợp có hiệu quả cao với thời gian nghỉ dưỡng ngắn cũng như ít biến chứng nghiêm trọng. 

 TÀI LIỆU THAM KHẢO

    Kang, W. H., Kim, Y. J., Pyo, W. S., Park, S. J., & Kim, J. H. (2009). Atrophic acne scar treatment using triple combination therapy: Dot peeling, subcision and fractional laser. Journal of Cosmetic and Laser Therapy, 11(4), 212–215. doi:10.3109/14764170903134326 

HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SẸO RỖ TRIPLE THERAPY: SUBCISION + TCA CROSS + LASER CO2 FRACTIONAL

DR. PHAM TANG TUNG



TÓM TẮT NGHIÊN CỨU  

Sẹo lõm là biến chứng phổ biến của mụn trứng cá. Mặc dù có nhiều phương pháp điều trị sẹo khác nhau, nhưng đơn trị liệu từng phương pháp không thể mang lại sự hài lòng về hiệu quả lâm sàng. Do đó, một liệu pháp phối hợp giữa (i) peel điểm (TCA CROSS) bằng TCA nồng độ cao; (ii) cắt đáy sẹo nhằm giải phóng sẹo mụn khỏi lớp da bên dưới; và (iii) laser co2 fractional đã được lên ý tưởng. Trong nghiên cứu thí điểm này, chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả và tính an toàn của ba phương pháp phối hợp trong điều trị sẹo rỗ. Có 10 bệnh nhân tham gia điều trị trong khoảng thời gian 1 năm.  Peel điểm và cắt đáy sẹo được tiến hành 2 lần, cách nhau 2-3 tháng và laser factional được thực hiện mỗi 3-4 tuần. Kết quả được đánh giá bằng cách sử dụng thang điểm độ nặng của sẹo trứng cá và đánh giá của bệnh nhân. Kết thúc nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đều có sự cải thiện. Độ nặng của mụn trứng cá giảm trung bình 55.3%. Tám trong 10 bệnh nhân cảm thấy sẹo cải thiện rõ rệt. Không có biến chứng nghiêm trọng nào xuất hiện ở vùng điều trị. Triple therapy có thể được xem là phương pháp điều trị an toàn và rất hiệu quả đối với nhiều loại sẹo lõm khác nhau. 

TRIPLE THERAPY

Mỗi bệnh nhân sẽ được điều trị 3-4 lần bằng laser fractional (MOSAIC TM; Lutronic Corp.,Gyeonggi, South Korea- laser erbium 1550nm) cách nhau mỗi tháng. Mỗi lần điều trị gồm 4 pass để đạt được mật độ vùng tổn thương vi điểm là 350-800 điểm/cm2. Năng lượng xung là 25 mJ/vi điểm. Sau hai tuần laser, tiến hành peel điểm và cắt đáy sẹo đồng thời. Cắt đáy sẹo và peel điểm được thực hiện 2 lần, cách nhau 2-3 tháng.

BÀN LUẬN

Sẹo lõm không chỉ có một dang mà có rất nhiều dạng sẹo khác nhau. Các phương pháp điều trị theo đó cũng khác nhau tùy thuộc vào từng dạng sẹo. Trong số các phương pháp đó, laser tái tạo bề mặt như laser CO2 dạng xung hoặc dạng quét (pulsed và scanned) và laser Er: YAG là hai loại laser chính được sử dụng trong điều trị sẹo. Laser CO2 xung là thiết bị laser tái tạo bề mặt xâm lấn hiệu quả nhất hiện nay. Phù và đỏ da kéo dài là những biến chứng thường gặp của loại laser này. Ngoài ra sẹo và tăng sắc tố do laser cũng có thể gặp phải. 

Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị sẹo lõm, peel điểm, cắt đáy sẹo và laser ly giải quang nhiệt là những lựa chọn phổ biến. Peel điểm và cắt đáy sẹo đơn giản, thuận tiện, ít chảy máu và nhanh gọn hơn so với các phương pháp bấm cắt sẹo, bấm ghép sẹo. Hiệu quả của phương pháp peel điểm bằng TCA nồng độ cao sử dụng tăm xỉa răng đã được báo cáo rất nhiều. Gần đây người ta còn sử dụng kim tiểu đường để nhỏ TCA vào sẹo icepicks sau đó tatoo vào sẹo để tăng độ xâm nhập của TCA. Tuy nhiên kĩ thuật này đòi hỏi bác sĩ phải có nhiều kinh nghiệm, để tránh các biến chứng không đáng có.

Ly giải quang nhiệt vi điểm là một cách tiếp cận mới trong các liệu pháp laser không xâm lấn nhằm tạo ra các vi điểm tổn thương nhiệt trong lớp bì ở độ sâu được kiểm soát. Kỹ thuật này làm quang đông cả thượng bì và bì mà không ảnh hưởng đến lớp sừng bình thường xung quanh, chính lớp sừng bình thường này sẽ đóng vai trò như một băng dính tự nhiên giúp bảo vệ các vi điểm tổn thương trong quá trình lành thương. Vùng điều trị sẽ lành hoàn toàn trong 24h so với 2 tuần như đối với laser tái tạo bề mặt xâm lấn. Loại laser vi điểm chúng tôi đã xử dụng là loại laser Er mới nhất có bước sóng 1550 nm và khoảng năng lượng từ 4-40mJ. Đường kính tổn thương nhiệt được tạo ra trong khoảng 100-200 μm. Kích thích nhiệt ở mức năng lượng thấp và cách khoảng nhau giúp tránh tổn thương nhiệt diện rộng. Các mô không tổn thương xung quanh vùng tổn thương nhiệt vi điểm sẽ nhanh chóng giúp tái tạo thượng bì trong 24h sau điều trị. Quá trình di cư gần như ngay lập tức của các tế bào keratinocytes cạnh bên giúp giảm thời gian nghỉ dưỡng (có thể trang điểm ngay sau khi làm laser).

Continued regenerative signaling in the dermis provides long-term collagen remodeling. Dot peeling is an effective method for a single atrophic acne scar, but has limitations in improving the texture of the skin. Fractional lasers have the advantage of improving skin texture and treating shallow and small atrophic scars, but have limitations in affecting icepick and boxcar scars. Subcision effectively treats wide depressed boxcar or rolling scars ( 3). 

Các tính hiệu tái sinh liên tục trong lớp bị sẽ giúp khởi phát quá trình tái tạo collagen lâu dài. Peel điểm là phương pháp hiệu quả chỉ đối với từng nốt sẹo, nhưng không thể giúp cải thiện cấu trúc chung (texture) của da. Laser fractional có ưu điểm là giúp cải thiện cấu trúc da cũng như giúp điều trị tốt đối với sẹo nông và nhỏ, nhưng lại không tỏ ra ưu thế trong điều trị sẹo icepick và boxcar. Cắt đáy sẹo rất hiệu quả đối với sẹo boxcar hoặc rolling kích thước lớn.

Nghiên cứu này cho thấy liệu pháp bộ ba phối hợp có hiệu quả cao với thời gian nghỉ dưỡng ngắn cũng như ít biến chứng nghiêm trọng. 

 TÀI LIỆU THAM KHẢO

    Kang, W. H., Kim, Y. J., Pyo, W. S., Park, S. J., & Kim, J. H. (2009). Atrophic acne scar treatment using triple combination therapy: Dot peeling, subcision and fractional laser. Journal of Cosmetic and Laser Therapy, 11(4), 212–215. doi:10.3109/14764170903134326 

Thứ Ba, 1 tháng 12, 2020

 MỤN TRỨNG CÁ: CÓ GÌ MỚI TRONG 40 NĂM QUA

JOURNAL OF AMERICAN ACADEMY OF DERMATOLOGY

Julie C. Harper, MD, Birmingbam, Alabame

Dr. Pham Tang Tung




    Mụn trứng đã và đang gây ảnh hưởng đến rất nhiều người ở trên thế giới. Bệnh nhân thường bị mụn ẩn và mụn viêm ở vùng mặt và xuất hiện trong khoảng thời gian phát triển nhất của tâm sinh lý con người. Cũng không ít trong số họ, các tổn thương mụn sau khi biến mất sẽ để lại sẹo vĩnh viễn và gây ra tác động tiêu cực đến tâm lý xã hội của những người này. Tuy nhiên, điều trị mụn trứng cá trở nên ngày càng khó khăn. Tôi không thể đề cập đến những thay đổi trong mô hình hiểu biết về điều trị mụn trứng cá năm 2020 mà không thừa nhận những thách thức thực sự để có thể tiếp cận được phương pháp điều trị mụn hiệu quả, phù hợp và dung nạp tốt cho bệnh nhân. Vâng, tiếp cận thuốc điều trị là một thách thức đối với các bệnh lý da, tuy nhiên ngay ở thời điểm hiện tại, chúng ta có thể dễ dàng hơn khi kê cho bệnh nhân vảy nến một thuốc sinh học đắt tiền so với kê một ống thuốc bôi trị mụn. Đây thực sự là một vấn đề nhức nhối (tại Mỹ nha). Mụn trứng cá không nên bị xem nhẹ và cũng không nên được xem là một vấn đề thẩm mỹ. Đó là một bệnh lý viêm da với các yếu tố sinh bệnh học phức tạp và gây ảnh hưởng thực sự đến thể chất và tinh thần của người bệnh.

    Những hiểu biết của chúng ta về sinh bệnh học của mụn trứng cá đã được mở rộng trong thập kỉ vừa qua. Chúng ta vẫn thừa nhận 4 yếu tố sinh bệnh chính đó là: tăng sừng hóa cổ nang lông, tiết bã nhờn quá mức, quá trình viêm và Cutibacterium acnes.  Tuy nhiên khi nghiên cứu mụn trứng cá sâu hơn ở cấp độ phân tử, chúng ta nhận thấy rằng có sự tương tác phức tạp giữ những yếu tố này và sẽ rất khó có thể xác định yếu tố nào gây khởi phát mụn trứng cá đầu tiên. Ở giai đoạn đầu tuổi vị thành niên, có sự tăng tiết quá mức bã nhờn, tuy nhiên quan trọng hơn đó là sự thay đổi trong thành phần bã nhờn. Những thay đổi trong thành phần bã nhờn có thể khởi phát đáp ứng viêm, có thể là dấu hiệu sớm của sự gia tăng sừng hóa nang lông và hình thành nhân mụn trứng cá. Bã nhờn cũng cung cấp nguồn dinh dưỡng để C. acnes phát triển, là một thành viên của quần thể vi khuẩn bình thường trên da. Da bị mụn có sự thay đổi trong quần thể vi khuẩn C acnes. Có 6 loại C acnes và một vài trong số chúng tạo ra nhiều cytokines viêm hơn so với các loại khác và được xác định là có liên quan đến mụn trứng cá. Một vài loại C acnes cũng có thể tạo thành màng sinh học (biofilms) giúp bảo vệ chúng khỏi tác động của hệ thống miễn dịch và một vài loại kháng sinh. C acnes kích hoạt hệ thống miễn dịch bẩm sinh trên da cũng như tác động trực tiếp đến sự biệt hóa của các tế bào keratinocyte và kích thích tuyến bã nhờn. Và tất nhiên là C acnes không chỉ tồn tại một mình. Toàn bộ hệ khuẩn chí trên da và các đơn vị nang lông- tuyến bã đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh và điều trị mụn trứng cá. Có lẽ mục tiêu của chúng ta trong điều trị mụn trứng cá không phải là tiêu diệt C acnes mà là cân bằng các chủng loại vi khuẩn C acnes và duy trì ổn định sự đa dạng của hệ khuẩn chí trên da và trong các đơn vị nang lông- tuyến bã. Khi chúng ta tiếp tục làm sáng tỏ cơ chế bệnh sinh của mụn trứng cá, chúng ta sẽ tìm thấy được những đích ngắm mới trong điều trị. 

    Những tiến bộ gần đây trong điều trị vảy nến đã thôi thúc chúng ta cân nhắc đưa mục tiêu điều trị khỏi bệnh đối với bệnh nhân mụn. Trong thời gian dài, chúng ta hướng đến thay đổi kỳ vọng điều trị của bệnh nhân mụn trứng cá ở mức độ phù hợp, chúng ta đưa ra kì vọng điều trị thấp cho bệnh nhân. Tuy nhiên bệnh nhân của chúng ta, họ không chỉ muốn tình trạng mụn tốt hơn và họ muốn khỏi hẳn. Chúng ta cũng nên đặt mục tiêu điều trị khỏi đối với mụn trứng cá. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi chúng ta phải phối hợp các loại thuốc đánh trúng sinh bệnh học của bệnh. Hiện nay chúng ta cũng có loại thuốc gần như có thể chữa lành mụn trứng cá đó là isotretinoin và chúng ta cũng nên sử dụng isotretinoin sớm hơn và thường xuyên hơn trong điều trị mụn. Không bàn cãi khi nói rằng isotretinoin là thuốc điều trị hiệu quả nhất hiện nay đối với mụn trúng cá và là thuốc duy nhất có khả năng điều trị khỏi bệnh này. Tuy nhiên chúng ta hạn chế để bệnh nhân tiếp cận với isotretinoin vì những nguy cơ có thể có của nó. Isotretinoin có thể gây dị tật cho thai, một biến chứng đáng sợ. Ngoài biến chứng đó thì còn có gì khiến chúng ta sợ hãi nữa không?. Trong thập kỉ vừa qua, chúng ta đã thấy nhiều nghiên cứu cho thấy không hề có sự liên quan giữa isotretinoin và bệnh lí viêm ruột. Trên thực tế, điều này với sự ủng hộ của American Medical Association, the American Academy of Dermatology, the American Acne and Rosacea Society, the Dermatological Society of New Jersey, và Medical Society of New Jersey đã được chấp thuận bởi tòa án tối tao bang New Jersey với tuyên bố rằng các tài liệu y khoa không cho thấy có sự liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa isotretinoin và bệnh viêm đường ruột. Chúng ta cũng đã có một phân tích tổng hợp lớn về nguy cơ trầm cảm khi sử dụng isotretinoin, và trên thực tế điều trị isotretinoin giúp cải thiện tình trạng trầm cảo của bệnh nhân bị mụn (do mụn được cải thiện tốt ). Những đồng thuận gần đây cho thấy không cần thiết phải trì hoãn peel hóa chất và laser không xâm lấn đối với bệnh nhân đang điều trị isotretinoin dạng uống. Vậy thì chúng ta còn sợ điều gì nữa nào?

    Gửi tới các bác sĩ đồng nghiệp của tôi, những người đang điều trị mụn mỗi ngày! Khi cần thiết, nên điều trị mạnh tay. Hãy đấu tranh để sử dụng những loại thuốc và phương pháp điều trị mà bạn biết rằng có thể giúp bệnh nhân điều trị thành công. Bạn đang cảm thấy thế nào với mụn trứng cá trên mặt mình. Bệnh nhân của bạn cũng có cùng cảm giác như vậy đó.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

Harper, J. C. (2019). Acne vulgaris: What’s new in our 40th year. Journal of the American Academy of Dermatology. doi:10.1016/j.jaad.2019.01.092

https://sci-hub.do/10.1016/j.jaad.2019.01.092

 MỤN TRỨNG CÁ: CÓ GÌ MỚI TRONG 40 NĂM QUA

JOURNAL OF AMERICAN ACADEMY OF DERMATOLOGY

Julie C. Harper, MD, Birmingbam, Alabame

Dr. Pham Tang Tung




    Mụn trứng đã và đang gây ảnh hưởng đến rất nhiều người ở trên thế giới. Bệnh nhân thường bị mụn ẩn và mụn viêm ở vùng mặt và xuất hiện trong khoảng thời gian phát triển nhất của tâm sinh lý con người. Cũng không ít trong số họ, các tổn thương mụn sau khi biến mất sẽ để lại sẹo vĩnh viễn và gây ra tác động tiêu cực đến tâm lý xã hội của những người này. Tuy nhiên, điều trị mụn trứng cá trở nên ngày càng khó khăn. Tôi không thể đề cập đến những thay đổi trong mô hình hiểu biết về điều trị mụn trứng cá năm 2020 mà không thừa nhận những thách thức thực sự để có thể tiếp cận được phương pháp điều trị mụn hiệu quả, phù hợp và dung nạp tốt cho bệnh nhân. Vâng, tiếp cận thuốc điều trị là một thách thức đối với các bệnh lý da, tuy nhiên ngay ở thời điểm hiện tại, chúng ta có thể dễ dàng hơn khi kê cho bệnh nhân vảy nến một thuốc sinh học đắt tiền so với kê một ống thuốc bôi trị mụn. Đây thực sự là một vấn đề nhức nhối (tại Mỹ nha). Mụn trứng cá không nên bị xem nhẹ và cũng không nên được xem là một vấn đề thẩm mỹ. Đó là một bệnh lý viêm da với các yếu tố sinh bệnh học phức tạp và gây ảnh hưởng thực sự đến thể chất và tinh thần của người bệnh.

    Những hiểu biết của chúng ta về sinh bệnh học của mụn trứng cá đã được mở rộng trong thập kỉ vừa qua. Chúng ta vẫn thừa nhận 4 yếu tố sinh bệnh chính đó là: tăng sừng hóa cổ nang lông, tiết bã nhờn quá mức, quá trình viêm và Cutibacterium acnes.  Tuy nhiên khi nghiên cứu mụn trứng cá sâu hơn ở cấp độ phân tử, chúng ta nhận thấy rằng có sự tương tác phức tạp giữ những yếu tố này và sẽ rất khó có thể xác định yếu tố nào gây khởi phát mụn trứng cá đầu tiên. Ở giai đoạn đầu tuổi vị thành niên, có sự tăng tiết quá mức bã nhờn, tuy nhiên quan trọng hơn đó là sự thay đổi trong thành phần bã nhờn. Những thay đổi trong thành phần bã nhờn có thể khởi phát đáp ứng viêm, có thể là dấu hiệu sớm của sự gia tăng sừng hóa nang lông và hình thành nhân mụn trứng cá. Bã nhờn cũng cung cấp nguồn dinh dưỡng để C. acnes phát triển, là một thành viên của quần thể vi khuẩn bình thường trên da. Da bị mụn có sự thay đổi trong quần thể vi khuẩn C acnes. Có 6 loại C acnes và một vài trong số chúng tạo ra nhiều cytokines viêm hơn so với các loại khác và được xác định là có liên quan đến mụn trứng cá. Một vài loại C acnes cũng có thể tạo thành màng sinh học (biofilms) giúp bảo vệ chúng khỏi tác động của hệ thống miễn dịch và một vài loại kháng sinh. C acnes kích hoạt hệ thống miễn dịch bẩm sinh trên da cũng như tác động trực tiếp đến sự biệt hóa của các tế bào keratinocyte và kích thích tuyến bã nhờn. Và tất nhiên là C acnes không chỉ tồn tại một mình. Toàn bộ hệ khuẩn chí trên da và các đơn vị nang lông- tuyến bã đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh và điều trị mụn trứng cá. Có lẽ mục tiêu của chúng ta trong điều trị mụn trứng cá không phải là tiêu diệt C acnes mà là cân bằng các chủng loại vi khuẩn C acnes và duy trì ổn định sự đa dạng của hệ khuẩn chí trên da và trong các đơn vị nang lông- tuyến bã. Khi chúng ta tiếp tục làm sáng tỏ cơ chế bệnh sinh của mụn trứng cá, chúng ta sẽ tìm thấy được những đích ngắm mới trong điều trị. 

    Những tiến bộ gần đây trong điều trị vảy nến đã thôi thúc chúng ta cân nhắc đưa mục tiêu điều trị khỏi bệnh đối với bệnh nhân mụn. Trong thời gian dài, chúng ta hướng đến thay đổi kỳ vọng điều trị của bệnh nhân mụn trứng cá ở mức độ phù hợp, chúng ta đưa ra kì vọng điều trị thấp cho bệnh nhân. Tuy nhiên bệnh nhân của chúng ta, họ không chỉ muốn tình trạng mụn tốt hơn và họ muốn khỏi hẳn. Chúng ta cũng nên đặt mục tiêu điều trị khỏi đối với mụn trứng cá. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi chúng ta phải phối hợp các loại thuốc đánh trúng sinh bệnh học của bệnh. Hiện nay chúng ta cũng có loại thuốc gần như có thể chữa lành mụn trứng cá đó là isotretinoin và chúng ta cũng nên sử dụng isotretinoin sớm hơn và thường xuyên hơn trong điều trị mụn. Không bàn cãi khi nói rằng isotretinoin là thuốc điều trị hiệu quả nhất hiện nay đối với mụn trúng cá và là thuốc duy nhất có khả năng điều trị khỏi bệnh này. Tuy nhiên chúng ta hạn chế để bệnh nhân tiếp cận với isotretinoin vì những nguy cơ có thể có của nó. Isotretinoin có thể gây dị tật cho thai, một biến chứng đáng sợ. Ngoài biến chứng đó thì còn có gì khiến chúng ta sợ hãi nữa không?. Trong thập kỉ vừa qua, chúng ta đã thấy nhiều nghiên cứu cho thấy không hề có sự liên quan giữa isotretinoin và bệnh lí viêm ruột. Trên thực tế, điều này với sự ủng hộ của American Medical Association, the American Academy of Dermatology, the American Acne and Rosacea Society, the Dermatological Society of New Jersey, và Medical Society of New Jersey đã được chấp thuận bởi tòa án tối tao bang New Jersey với tuyên bố rằng các tài liệu y khoa không cho thấy có sự liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa isotretinoin và bệnh viêm đường ruột. Chúng ta cũng đã có một phân tích tổng hợp lớn về nguy cơ trầm cảm khi sử dụng isotretinoin, và trên thực tế điều trị isotretinoin giúp cải thiện tình trạng trầm cảo của bệnh nhân bị mụn (do mụn được cải thiện tốt ). Những đồng thuận gần đây cho thấy không cần thiết phải trì hoãn peel hóa chất và laser không xâm lấn đối với bệnh nhân đang điều trị isotretinoin dạng uống. Vậy thì chúng ta còn sợ điều gì nữa nào?

    Gửi tới các bác sĩ đồng nghiệp của tôi, những người đang điều trị mụn mỗi ngày! Khi cần thiết, nên điều trị mạnh tay. Hãy đấu tranh để sử dụng những loại thuốc và phương pháp điều trị mà bạn biết rằng có thể giúp bệnh nhân điều trị thành công. Bạn đang cảm thấy thế nào với mụn trứng cá trên mặt mình. Bệnh nhân của bạn cũng có cùng cảm giác như vậy đó.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

Harper, J. C. (2019). Acne vulgaris: What’s new in our 40th year. Journal of the American Academy of Dermatology. doi:10.1016/j.jaad.2019.01.092

https://sci-hub.do/10.1016/j.jaad.2019.01.092

Thứ Tư, 25 tháng 11, 2020

 LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ

BS. PHẠM TĂNG TÙNG

1. Tổng quan

Mụn trứng cá là bệnh lí da mạn tính và phổ biến nhất. Bệnh xuất hiện ở tuổi dậy thì và có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành. Mặc dù không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng mụn trứng cá gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất cũng như sức khỏe tinh thần của người bệnh. 

Nguyên bệnh sinh của mụn trứng cá đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ. Tựu chung bệnh sinh là sự phối họp của các yếu tố sau: (1) Tăng tiết bã nhờn quá mức, (2) sừng hóa cổ nang lông và bít tắc lỗ chân lông, (3) vi khuẩn C. acnes và (4) quá trình viêm. 

Lựa chọn điều trị tùy thuộc vào phân độ bệnh của mụn trứng cá (nhẹ, trung bình, nặng). Mụn trứng cá nhẹ thường chỉ cần điều trị bằng thuốc bôi (benzoyl peroxide, adapalene, tretinoin, kháng sinh bôi).

Mụn trứng cá ở mức độ trung bình- nặng đòi hỏi phải sử dụng kháng sinh đường uống hoặc isotretinoin phối hợp thuốc bôi để mang lại hiệu quả điều trị.



Việc sử dụng kháng sinh đường uống kéo dài, và có thể là tình trạng lạm dụng kháng sinh trị mụn đã dẫn đến hiện tượng kháng kháng sinh rất đáng báo động như hiện nay. 

2. Một số nguyên tắc khi sử dụng kháng sinh.

Cơ chế tác động của kháng sinh: (1) Giảm quần thể vi khuẩn C. acnes thông qua ức chế ribosome 30S, từ đó ức chế quá trình phiên mã, dịch mã. (2) Khả năng làm giảm viêm (nhóm tetracycline).

Chỉ định: mụn trứng cá dạng viêm, mụn mủ mức độ trung bình-nặng

Thời gian điều trị: không vượt quá 3-4 tháng.

Thời gian tối thiểu để xác định đáp ứng với kháng sinh: 6 tuần

Không được sử dụng kháng sinh đường uống đơn trị liệu hoặc phối hợp cùng với thuốc kháng sinh bôi. Khi sử dụng kháng sinh đường uống phải phối hợp với các loại thuốc bôi khác (adapalene, benzoyl peroxide...)

Không có kháng sinh nào là ưu thế hơn hẳn trong lựa chọn kháng sinh điều trị. Việc lựa chọn kháng sinh tùy thuộc vào độ tuổi của bệnh nhân, tình hình kháng thuốc tại địa phương và tác dụng phụ của thuốc.

3. Đặc điểm của một số loại kháng sinh.

Theo đồng thuận của hội bác sĩ da liễu Singapore thì erythromycine, tetracyclines và doxycycline được xem là lựa chọn kháng sinh hàng đầu. Tuy nhiên erythromycine ít khi được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá (dùng được cho phụ nữ có thai) do tình trạng đề kháng đối với loại này, ngoài ra tetracyclines cũng không được khuyến cáo do tác dụng phụ của nó. 



3.1. Nhóm kháng sinh tetracycline

- Tác dụng diệt khuẩn + kháng viêm

- Thế hệ 1: Tetracycline: hiện nay không còn được dùng do tác dụng phụ

- Thế hệ 2: doxycycline, minocycline

DOXYCYCLINE

- Có tính ưa dầu, do đó khả năng thấm và di chuyển vào tuyến bã nhờn cao.

- Thuốc thường được bào chế thành hai dạng: doxycycline hyclate và doxycycline monohydrate. Dạng đầu tiên có khả năng tan trong nước nhiều hơn, gây tác dụng phụ trên đường tiêu hóa cũng như khả năng gây loét dạ dày cao hơn.

- Hầu hết các tác dụng phụ của doxycycline là nhẹ và có thể hạn chế bằng các biện pháp thích hợp. Tác dụng phụ phổ biến của doxycyline là nhạy cảm ánh sáng do đó khiến da dễ bỏng nắng và tăng sắc tố hơn. Tác dụng phụ phổ biến khác của doxycycline là gây rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), có thể hạn chế tác dụng phụ này bằng cách hướng dẫn bệnh nhân uống thuốc ngay sau ăn, uống bằng một cốc nhiều nước và tránh nằm ngay sau khi uống thuốc. Một tác dụng phụ có thể khác của doxycycline là làm đổi màu răng khi răng ở giai đoạn phát triển, do đó không dùng doxycycline đối với trẻ dưới 8 tuổi.

MINOCYCLINE

- Là loại kháng sinh ưa dầu mạnh nhất trong nhóm tetracycline, do đó minocycline rất thuận lợi tác động lên các vi khuẩn C. acnes vốn cư ngụ ở các tuyến bã nhờn.

- Minocycline được bào chế thành hai dạng chính, dạng phóng thích nhanh (imediate-release) và dạng phóng thích chậm (extended-release). Hai dạng này có hiệu quả lâm sàng tương đương nhau, tuy nhiên dạng phóng thích chậm ít có tác dụng phụ tiền đình (vestibular) hơn. 

- Do có tỉ lệ hấp thu cao, minocycline đòi hỏi sử dụng hàm lượng thuốc thấp hơn, ít thuốc bị lưu lại trong dạ dày hơn do đó ít gây ra các tác dụng phụ lên đường tiêu hóa như doxycycline. Nhạy cảm ánh sáng cũng ít hơn so với doxycycline.

- Tuy nhiên, do khả năng thấm tốt, minocycline dễ dàng xâm nhập qua hàng rào máu não và gây ra các triệu chứng tiền đình như hoa mắt, chóng mặt.

SARECYCLINE

- Là thuốc thuộc nhóm tetracycline mới nhất, được FDA chấp thuận trong điều trị mụn trứng cá năm 2018.

- Thuốc kháng sinh phổ hẹp, ít bị kháng thuốc bởi C.acnes

- Liều theo cân nặng, thường là 1.5 mg/kg.

- Seysara là biệt dược duy nhất hiện nay của Sarecycline.

3.2. AZITHROMYCINE

- Nhóm macrolide, là dẫn xuất của erythromycine.

- Ức chế vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp protein thông qua ức chế ribosome 50S.

- Azithromycine thường được dùng trong điều trị nhiễm trùng hệ toàn thân nặng, trong điều trị mụn trứng cá, azithromycine được chỉ định cho một số trường hợp bệnh nhân chống chỉ định với nhóm tetracycline.

- Cũng giống nhu erythromycine, Azithromycine có thể sử dụng ở phụ nữ có thai.

3.3 COTRIMOXAZOLE.

Cotrimoxazole được bào chế từ 400mg sulfamethoxazole và 80mg methoprin. Hai loại kháng sinh này có tác dụng hiệp đồng trong ức chế quá trình tổng hợp folate của vi khuẩn.

Cotrimoxazole là lựa chọn đứng hàng thứ 3, do tác dụng phụ nghiêm trọng có thể có khi sử dụng kháng sinh này đó là hội chứng Steven Johnson/TEN.

4. Bàn luận.

Tóm lại có một số lưu ý tối quan trọng trong việc lựa chọn kháng sinh như sau:

- Ưu tiên lựa chọn kháng sinh nhóm tetracycline, thời gian cần thiết để đánh giá đáp ứng là 6 tuần, và nên ngưng kháng sinh khi đáp ứng điều trị.

- Nên phối hợp kháng sinh đường uống và thuốc bôi như benzoyl peroxide, adapalene để hạn chế đề kháng kháng sinh.

- Lưu ý tới các tác dụng phụ, áp dụng các hướng dẫn nhằm hạn chế tác dụng phụ để tăng tính tuân thủ điều trị của bệnh nhân. 






TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Oon HH, Wong SN, Aw DCW, Cheong WK, Goh CL, Tan HH. Acne Management Guidelines by the Dermatological Society of Singapore. J Clin Aesthet Dermatol. 2019 Jul;12(7):34-50. Epub 2019 Jul 1. PMID: 31531161; PMCID: PMC6715335.

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6715335/pdf/jcad_12_7_34.pdf

2. Baldwin H. Oral Antibiotic Treatment Options for Acne Vulgaris. J Clin Aesthet Dermatol. 2020;13(9):26-32.

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7577330/

 LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ

BS. PHẠM TĂNG TÙNG

1. Tổng quan

Mụn trứng cá là bệnh lí da mạn tính và phổ biến nhất. Bệnh xuất hiện ở tuổi dậy thì và có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành. Mặc dù không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng mụn trứng cá gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất cũng như sức khỏe tinh thần của người bệnh. 

Nguyên bệnh sinh của mụn trứng cá đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ. Tựu chung bệnh sinh là sự phối họp của các yếu tố sau: (1) Tăng tiết bã nhờn quá mức, (2) sừng hóa cổ nang lông và bít tắc lỗ chân lông, (3) vi khuẩn C. acnes và (4) quá trình viêm. 

Lựa chọn điều trị tùy thuộc vào phân độ bệnh của mụn trứng cá (nhẹ, trung bình, nặng). Mụn trứng cá nhẹ thường chỉ cần điều trị bằng thuốc bôi (benzoyl peroxide, adapalene, tretinoin, kháng sinh bôi).

Mụn trứng cá ở mức độ trung bình- nặng đòi hỏi phải sử dụng kháng sinh đường uống hoặc isotretinoin phối hợp thuốc bôi để mang lại hiệu quả điều trị.



Việc sử dụng kháng sinh đường uống kéo dài, và có thể là tình trạng lạm dụng kháng sinh trị mụn đã dẫn đến hiện tượng kháng kháng sinh rất đáng báo động như hiện nay. 

2. Một số nguyên tắc khi sử dụng kháng sinh.

Cơ chế tác động của kháng sinh: (1) Giảm quần thể vi khuẩn C. acnes thông qua ức chế ribosome 30S, từ đó ức chế quá trình phiên mã, dịch mã. (2) Khả năng làm giảm viêm (nhóm tetracycline).

Chỉ định: mụn trứng cá dạng viêm, mụn mủ mức độ trung bình-nặng

Thời gian điều trị: không vượt quá 3-4 tháng.

Thời gian tối thiểu để xác định đáp ứng với kháng sinh: 6 tuần

Không được sử dụng kháng sinh đường uống đơn trị liệu hoặc phối hợp cùng với thuốc kháng sinh bôi. Khi sử dụng kháng sinh đường uống phải phối hợp với các loại thuốc bôi khác (adapalene, benzoyl peroxide...)

Không có kháng sinh nào là ưu thế hơn hẳn trong lựa chọn kháng sinh điều trị. Việc lựa chọn kháng sinh tùy thuộc vào độ tuổi của bệnh nhân, tình hình kháng thuốc tại địa phương và tác dụng phụ của thuốc.

3. Đặc điểm của một số loại kháng sinh.

Theo đồng thuận của hội bác sĩ da liễu Singapore thì erythromycine, tetracyclines và doxycycline được xem là lựa chọn kháng sinh hàng đầu. Tuy nhiên erythromycine ít khi được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá (dùng được cho phụ nữ có thai) do tình trạng đề kháng đối với loại này, ngoài ra tetracyclines cũng không được khuyến cáo do tác dụng phụ của nó. 



3.1. Nhóm kháng sinh tetracycline

- Tác dụng diệt khuẩn + kháng viêm

- Thế hệ 1: Tetracycline: hiện nay không còn được dùng do tác dụng phụ

- Thế hệ 2: doxycycline, minocycline

DOXYCYCLINE

- Có tính ưa dầu, do đó khả năng thấm và di chuyển vào tuyến bã nhờn cao.

- Thuốc thường được bào chế thành hai dạng: doxycycline hyclate và doxycycline monohydrate. Dạng đầu tiên có khả năng tan trong nước nhiều hơn, gây tác dụng phụ trên đường tiêu hóa cũng như khả năng gây loét dạ dày cao hơn.

- Hầu hết các tác dụng phụ của doxycycline là nhẹ và có thể hạn chế bằng các biện pháp thích hợp. Tác dụng phụ phổ biến của doxycyline là nhạy cảm ánh sáng do đó khiến da dễ bỏng nắng và tăng sắc tố hơn. Tác dụng phụ phổ biến khác của doxycycline là gây rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), có thể hạn chế tác dụng phụ này bằng cách hướng dẫn bệnh nhân uống thuốc ngay sau ăn, uống bằng một cốc nhiều nước và tránh nằm ngay sau khi uống thuốc. Một tác dụng phụ có thể khác của doxycycline là làm đổi màu răng khi răng ở giai đoạn phát triển, do đó không dùng doxycycline đối với trẻ dưới 8 tuổi.

MINOCYCLINE

- Là loại kháng sinh ưa dầu mạnh nhất trong nhóm tetracycline, do đó minocycline rất thuận lợi tác động lên các vi khuẩn C. acnes vốn cư ngụ ở các tuyến bã nhờn.

- Minocycline được bào chế thành hai dạng chính, dạng phóng thích nhanh (imediate-release) và dạng phóng thích chậm (extended-release). Hai dạng này có hiệu quả lâm sàng tương đương nhau, tuy nhiên dạng phóng thích chậm ít có tác dụng phụ tiền đình (vestibular) hơn. 

- Do có tỉ lệ hấp thu cao, minocycline đòi hỏi sử dụng hàm lượng thuốc thấp hơn, ít thuốc bị lưu lại trong dạ dày hơn do đó ít gây ra các tác dụng phụ lên đường tiêu hóa như doxycycline. Nhạy cảm ánh sáng cũng ít hơn so với doxycycline.

- Tuy nhiên, do khả năng thấm tốt, minocycline dễ dàng xâm nhập qua hàng rào máu não và gây ra các triệu chứng tiền đình như hoa mắt, chóng mặt.

SARECYCLINE

- Là thuốc thuộc nhóm tetracycline mới nhất, được FDA chấp thuận trong điều trị mụn trứng cá năm 2018.

- Thuốc kháng sinh phổ hẹp, ít bị kháng thuốc bởi C.acnes

- Liều theo cân nặng, thường là 1.5 mg/kg.

- Seysara là biệt dược duy nhất hiện nay của Sarecycline.

3.2. AZITHROMYCINE

- Nhóm macrolide, là dẫn xuất của erythromycine.

- Ức chế vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp protein thông qua ức chế ribosome 50S.

- Azithromycine thường được dùng trong điều trị nhiễm trùng hệ toàn thân nặng, trong điều trị mụn trứng cá, azithromycine được chỉ định cho một số trường hợp bệnh nhân chống chỉ định với nhóm tetracycline.

- Cũng giống nhu erythromycine, Azithromycine có thể sử dụng ở phụ nữ có thai.

3.3 COTRIMOXAZOLE.

Cotrimoxazole được bào chế từ 400mg sulfamethoxazole và 80mg methoprin. Hai loại kháng sinh này có tác dụng hiệp đồng trong ức chế quá trình tổng hợp folate của vi khuẩn.

Cotrimoxazole là lựa chọn đứng hàng thứ 3, do tác dụng phụ nghiêm trọng có thể có khi sử dụng kháng sinh này đó là hội chứng Steven Johnson/TEN.

4. Bàn luận.

Tóm lại có một số lưu ý tối quan trọng trong việc lựa chọn kháng sinh như sau:

- Ưu tiên lựa chọn kháng sinh nhóm tetracycline, thời gian cần thiết để đánh giá đáp ứng là 6 tuần, và nên ngưng kháng sinh khi đáp ứng điều trị.

- Nên phối hợp kháng sinh đường uống và thuốc bôi như benzoyl peroxide, adapalene để hạn chế đề kháng kháng sinh.

- Lưu ý tới các tác dụng phụ, áp dụng các hướng dẫn nhằm hạn chế tác dụng phụ để tăng tính tuân thủ điều trị của bệnh nhân. 






TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Oon HH, Wong SN, Aw DCW, Cheong WK, Goh CL, Tan HH. Acne Management Guidelines by the Dermatological Society of Singapore. J Clin Aesthet Dermatol. 2019 Jul;12(7):34-50. Epub 2019 Jul 1. PMID: 31531161; PMCID: PMC6715335.

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6715335/pdf/jcad_12_7_34.pdf

2. Baldwin H. Oral Antibiotic Treatment Options for Acne Vulgaris. J Clin Aesthet Dermatol. 2020;13(9):26-32.

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7577330/

Thứ Hai, 23 tháng 11, 2020

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ RẠN DA TỐT NHẤT HIỆN NAY- REVIEW

BS PHẠM TĂNG TÙNG


1. Rạn da là gì?

Rạn da là một trong những vấn đề thẩm mỹ ngày càng phổ biến và được quan tâm hiện nay. Rạn da thường xuất hiện sau sinh, tăng cân quá nhanh hoặc tai biến do sử dụng thuốc bôi cũng như thuốc uống chứa corticoid. 

Mô học rạn da về bản chất giống với sẹo teo với các đặc điểm như da teo, mỏng thượng bì, mất mào thường bì, các bó sợi collagen sắp xếp song song (bình thường sắp xếp theo dạng đan lưới).

2. Các phương pháp điều trị rạn da hiện nay.

Thuốc bôi: tretinoin

Thủ thuật không sử dụng thiết bị năng lượng: vi mài da (microdermabrasion), lăn kim (microneedling), tiêm PRP.

Thủ thuật sử dụng thiết bị năng lượng: Laser co2 fractional, laser Er: YAG, thiết bị RF...

Tuy nhiên chúng ta chưa biết liệu phương pháp nào sẽ mang lại hiệu quả điều trị cũng như mức độ hài lòng cao nhất cho bệnh nhân.

3. So sánh hiệu quả và mức độ hài lòng sau điều trị của các phương pháp điều trị rạn da.

Một đánh giá tổng quan được tiến hành dựa trên 14 nghiên cứu với tổng số 651 đối tượng có trong nghiên cứu. Đánh giá này tiến hành so sánh hiệu quả cũng như mức độ hài lòng của các phương pháp sau: 

microdermabrasion

topical tretinoin, 

nonablative Er: glass laser, 

CO2 fractional laser, PRP injection,

PRP injection combined microdermabrasion, 

IPL, 

microneedling, 

carboxytherapy, 

bipolar radiofrequency, 

topical tretinoin combined bipolar radiofrequency, 

Nd:YAG laser therapy



Kết quả cho thấy: phương pháp điều trị phôi hợp thiết bị RF song cực và tretinoin có thể là phương pháp có hiệu quả và mức độ hài lòng với điều trị là cao nhất (84,5% hiệu quả và 95,7% hài lòng), xếp thứ 2 là đơn trị liệu RF song cực ( 75,3% hiệu quả và 84,3% hài lòng). Laser co2 fractional tỏ ra ưu thế hơn so với các loại laser khác trong điều trị rạn da ( 72% có hiệu quả và 58,1% hài lòng). Tretinoin bôi đơn trị liệu là phương pháp kém hiệu quả nhất (5.4% có hiệu quả và 5.1% hài lòng).

4. Kết luận.

Điều trị sóng RF phối hợp tretinoin có thể là phương pháp hiệu quả nhất được nghiên cứu hiện nay. Tuy nhiên laser co2 fractional có thể là một lựa chọn thay thế tốt do tính phổ biến cũng như hiệu quả cao của phương pháp này.

Đa trị liệu là xu hướng điều trị hiện nay của các vấn đề thẩm mỹ, một khoảng trống trong các nghiên cứu hiện nay là phối hợp laser co2 fractional và tretinoin bôi chưa được nghiên cứu nhiều. Phương pháp phối hợp này có thể mang lại hiệu quả điều trị cao hơn, và chắc chắn sẽ có nhiều nghiên cứu tương tự ra đời trong những năm tới đây.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lu H, Guo J, Hong X, Chen A, Zhang X, Shen S. Comparative effectiveness of different therapies for treating striae distensae: A systematic review and network meta-analysis. Medicine (Baltimore). 2020;99(39):e22256. doi:10.1097/MD.0000000000022256

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7523784/pdf/medi-99-e22256.pdf

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ RẠN DA TỐT NHẤT HIỆN NAY- REVIEW

BS PHẠM TĂNG TÙNG


1. Rạn da là gì?

Rạn da là một trong những vấn đề thẩm mỹ ngày càng phổ biến và được quan tâm hiện nay. Rạn da thường xuất hiện sau sinh, tăng cân quá nhanh hoặc tai biến do sử dụng thuốc bôi cũng như thuốc uống chứa corticoid. 

Mô học rạn da về bản chất giống với sẹo teo với các đặc điểm như da teo, mỏng thượng bì, mất mào thường bì, các bó sợi collagen sắp xếp song song (bình thường sắp xếp theo dạng đan lưới).

2. Các phương pháp điều trị rạn da hiện nay.

Thuốc bôi: tretinoin

Thủ thuật không sử dụng thiết bị năng lượng: vi mài da (microdermabrasion), lăn kim (microneedling), tiêm PRP.

Thủ thuật sử dụng thiết bị năng lượng: Laser co2 fractional, laser Er: YAG, thiết bị RF...

Tuy nhiên chúng ta chưa biết liệu phương pháp nào sẽ mang lại hiệu quả điều trị cũng như mức độ hài lòng cao nhất cho bệnh nhân.

3. So sánh hiệu quả và mức độ hài lòng sau điều trị của các phương pháp điều trị rạn da.

Một đánh giá tổng quan được tiến hành dựa trên 14 nghiên cứu với tổng số 651 đối tượng có trong nghiên cứu. Đánh giá này tiến hành so sánh hiệu quả cũng như mức độ hài lòng của các phương pháp sau: 

microdermabrasion

topical tretinoin, 

nonablative Er: glass laser, 

CO2 fractional laser, PRP injection,

PRP injection combined microdermabrasion, 

IPL, 

microneedling, 

carboxytherapy, 

bipolar radiofrequency, 

topical tretinoin combined bipolar radiofrequency, 

Nd:YAG laser therapy



Kết quả cho thấy: phương pháp điều trị phôi hợp thiết bị RF song cực và tretinoin có thể là phương pháp có hiệu quả và mức độ hài lòng với điều trị là cao nhất (84,5% hiệu quả và 95,7% hài lòng), xếp thứ 2 là đơn trị liệu RF song cực ( 75,3% hiệu quả và 84,3% hài lòng). Laser co2 fractional tỏ ra ưu thế hơn so với các loại laser khác trong điều trị rạn da ( 72% có hiệu quả và 58,1% hài lòng). Tretinoin bôi đơn trị liệu là phương pháp kém hiệu quả nhất (5.4% có hiệu quả và 5.1% hài lòng).

4. Kết luận.

Điều trị sóng RF phối hợp tretinoin có thể là phương pháp hiệu quả nhất được nghiên cứu hiện nay. Tuy nhiên laser co2 fractional có thể là một lựa chọn thay thế tốt do tính phổ biến cũng như hiệu quả cao của phương pháp này.

Đa trị liệu là xu hướng điều trị hiện nay của các vấn đề thẩm mỹ, một khoảng trống trong các nghiên cứu hiện nay là phối hợp laser co2 fractional và tretinoin bôi chưa được nghiên cứu nhiều. Phương pháp phối hợp này có thể mang lại hiệu quả điều trị cao hơn, và chắc chắn sẽ có nhiều nghiên cứu tương tự ra đời trong những năm tới đây.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lu H, Guo J, Hong X, Chen A, Zhang X, Shen S. Comparative effectiveness of different therapies for treating striae distensae: A systematic review and network meta-analysis. Medicine (Baltimore). 2020;99(39):e22256. doi:10.1097/MD.0000000000022256

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7523784/pdf/medi-99-e22256.pdf

Thứ Bảy, 14 tháng 11, 2020

 ETHYL ASCORBIC ACID - ỔN ĐỊNH HƠN LIỆU CÓ TỐT HƠN L- ASCORBIC ACID

1. Tổng quan về Vitamin C

Vitamin C dạng bôi là một trong những hoạt chất được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay trong các sản phẩm mỹ phẩm. 

Vitamin C được biết đến như là một hoạt chất an toàn, đa tác dụng. Những lợi ích cốt lõi mà vitamin C (ascorbic acid) mang lai gồm: (a) chống oxi hóa mạnh bằng cách trung hòa các gốc tự do gây ra bởi ánh sáng mặt trời, (b) làm sáng da (c) chống viêm và (d) kích thích quá trình tổng hợp collagen ở trên da. 

Ascorbic acid có rất nhiều dạng hoạt tính khác nhau, trong đó dạng có hoạt tính và được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong các loại serum vitamin C là dạng L-ascorbic acid (LAA). Tuy nhiên tính không ổn định của LAA đã tạo ra một thách thức thực sự trong việc tổng hợp và sử dụng LAA trong thực hành mỹ phẩm.

2. Đặc điểm của LAA

LAA là một acid yếu, tan trong nước và không ổn định. Do đó hoạt chất này rất dễ bị oxi hóa hoặc bị phá hủy bởi ánh sáng mặt trời, bởi không khí (do oxi), nhiệt độ cao, môi trường kiềm, đồng và kim loại nặng. 

Do đặc tính tan trong nước nên LAA rất khó có thể vượt qua được lớp sừng kị nước của da. Kết quả là LAA được hấp thu rất ít qua da. 

Để hạn chế LAA bị oxi hóa và phá hủy, cũng như làm tăng khả năng hấp thu qua da, serum C dạng LAA cần được tổng hợp ở PH dưới 4.2 (kết hợp với ferulic acid giúp giữ PH dưới 3.5 và tăng tác dụng của vitamin C), đựng trong lọ tối màu, kín khí và phối hợp thêm với các chất chống oxi hóa khác. 

Một cách khác là có thể sản xuất  trong các ampoule (2 ml) nhỏ để hạn chế sự oxi hóa của serum C thay vì các lọ thủy tinh lớn (30 ml). 

Dù có rất nhiều biện pháp để hạn chế tính kém ổn định của vitamin C, nhưng lượng LAA bị mất do oxi hóa vẫn là thách thức lớn cho các nhà sản xuất. Do đó, các dạng ascorbic acid ổn định hơn đã được nghiên cứu và ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn trong ngành công nghiệp mỹ phẩm. 

3. Ethyl-Ascorbic Acid (EA)

3-O-ethyl L-ascorbic acid là một dẫn xuất của LAA, so với cấu trúc của LAA, EA có thêm một gốc OH ở vị trí cacbon số 3. Do cấu trúc thay đổi, đặc tính sinh hóa của EA cũng khác so với LAA.



EA là dẫn xuất serum C được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm chống oxi hóa và làm sáng da hiện nay. Khác với LAA, EA có ưa cả nước và dầu, do đó EA dễ dàng được hấp thu qua da hơn dạng nguyên bản của nó. 

Không đòi hỏi PH acid như LAA, EA ổn định và hoạt động tốt nhất ở PH 5.46 ( gần với độ PH sinh lý của da 4.5-6.2 ) và nhiệt độ khoảng 36,3 độ C. 

Theo một nghiên cứu đánh giá tính ổn định của EA so với LAA người thấy EA ổn định hơn nhiều so với LAA khi ở dạng hòa tan trong nước. Ngoài ra, EA có khả năng diệt các loại vi trùng như tụ cầu vàng và candida tốt hơn so với LAA.

Ổn định hơn vậy tác dụng chống oxi hóa của EA so với LAA thì như thế nào. Để làm rõ vấn đề này, chúng ta sẽ xét đến chỉ số IC 50 trong phản ứng trung hòa DPPH. IC50 của LAA vào khoảng 9,1 microgram/ml còn EA là khoảng 0.032 g/l (= 32 microgram/ml). Từ đó chúng ta có thể thấy khả năng chống oxi hóa của LAA vẫn tốt hơn so với EA. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy khả năng chống oxi hóa của EA kéo dài hơn so với LAA.

4. Kết luận.

EAA là dạng dẫn xuất ổn định của LAA được sử dụng ngày càng rộng rãi hiện nay. EAA ổn định, dễ bảo quản và thấm tốt hơn so với EAA. Mặc dù khả năng chống oxi hóa thấp hơn một ít so với LAA nhưng EAA có khả năng kéo dài thời gian chống oxi hóa trên da.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Golonka I, Oleksy M, Junka A, Matera-Witkiewicz A, Bartoszewicz M, Musiał W. Selected Physicochemical and Biological Properties of Ethyl Ascorbic Acid Compared to Ascorbic Acid. Biol Pharm Bull. 2017;40(8):1199-1206. doi: 10.1248/bpb.b16-00967. PMID: 28769001.

https://sci-hub.do/10.1248/bpb.b16-00967

2. Liao WC, Huang YT, Lu LP, Huang WY. Antioxidant Ability and Stability Studies of 3-O-Ethyl Ascorbic Acid, a Cosmetic Tyrosinase Inhibitor. J Cosmet Sci. 2018 Jul/Aug;69(4):233-243. PMID: 30311899.

3. -Ascorbic Acid in Skin Health Soledad Ravetti 1 , Camila Clemente 2 , Sofía Brignone 2 , Lisandro Hergert 2 , Daniel Allemandi 3 and Santiago Palma 3,*

 https://sci-hub.do/10.3390/cosmetics6040058

4. Iliopoulos F, Sil BC, Moore DJ, Lucas RA, Lane ME. 3-O-ethyl-l-ascorbic acid: Characterisation and investigation of single solvent systems for delivery to the skin. Int J Pharm X. 2019;1:100025. Published 2019 Jul 19. doi:10.1016/j.ijpx.2019.100025

 ETHYL ASCORBIC ACID - ỔN ĐỊNH HƠN LIỆU CÓ TỐT HƠN L- ASCORBIC ACID

1. Tổng quan về Vitamin C

Vitamin C dạng bôi là một trong những hoạt chất được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay trong các sản phẩm mỹ phẩm. 

Vitamin C được biết đến như là một hoạt chất an toàn, đa tác dụng. Những lợi ích cốt lõi mà vitamin C (ascorbic acid) mang lai gồm: (a) chống oxi hóa mạnh bằng cách trung hòa các gốc tự do gây ra bởi ánh sáng mặt trời, (b) làm sáng da (c) chống viêm và (d) kích thích quá trình tổng hợp collagen ở trên da. 

Ascorbic acid có rất nhiều dạng hoạt tính khác nhau, trong đó dạng có hoạt tính và được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong các loại serum vitamin C là dạng L-ascorbic acid (LAA). Tuy nhiên tính không ổn định của LAA đã tạo ra một thách thức thực sự trong việc tổng hợp và sử dụng LAA trong thực hành mỹ phẩm.

2. Đặc điểm của LAA

LAA là một acid yếu, tan trong nước và không ổn định. Do đó hoạt chất này rất dễ bị oxi hóa hoặc bị phá hủy bởi ánh sáng mặt trời, bởi không khí (do oxi), nhiệt độ cao, môi trường kiềm, đồng và kim loại nặng. 

Do đặc tính tan trong nước nên LAA rất khó có thể vượt qua được lớp sừng kị nước của da. Kết quả là LAA được hấp thu rất ít qua da. 

Để hạn chế LAA bị oxi hóa và phá hủy, cũng như làm tăng khả năng hấp thu qua da, serum C dạng LAA cần được tổng hợp ở PH dưới 4.2 (kết hợp với ferulic acid giúp giữ PH dưới 3.5 và tăng tác dụng của vitamin C), đựng trong lọ tối màu, kín khí và phối hợp thêm với các chất chống oxi hóa khác. 

Một cách khác là có thể sản xuất  trong các ampoule (2 ml) nhỏ để hạn chế sự oxi hóa của serum C thay vì các lọ thủy tinh lớn (30 ml). 

Dù có rất nhiều biện pháp để hạn chế tính kém ổn định của vitamin C, nhưng lượng LAA bị mất do oxi hóa vẫn là thách thức lớn cho các nhà sản xuất. Do đó, các dạng ascorbic acid ổn định hơn đã được nghiên cứu và ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn trong ngành công nghiệp mỹ phẩm. 

3. Ethyl-Ascorbic Acid (EA)

3-O-ethyl L-ascorbic acid là một dẫn xuất của LAA, so với cấu trúc của LAA, EA có thêm một gốc OH ở vị trí cacbon số 3. Do cấu trúc thay đổi, đặc tính sinh hóa của EA cũng khác so với LAA.



EA là dẫn xuất serum C được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm chống oxi hóa và làm sáng da hiện nay. Khác với LAA, EA có ưa cả nước và dầu, do đó EA dễ dàng được hấp thu qua da hơn dạng nguyên bản của nó. 

Không đòi hỏi PH acid như LAA, EA ổn định và hoạt động tốt nhất ở PH 5.46 ( gần với độ PH sinh lý của da 4.5-6.2 ) và nhiệt độ khoảng 36,3 độ C. 

Theo một nghiên cứu đánh giá tính ổn định của EA so với LAA người thấy EA ổn định hơn nhiều so với LAA khi ở dạng hòa tan trong nước. Ngoài ra, EA có khả năng diệt các loại vi trùng như tụ cầu vàng và candida tốt hơn so với LAA.

Ổn định hơn vậy tác dụng chống oxi hóa của EA so với LAA thì như thế nào. Để làm rõ vấn đề này, chúng ta sẽ xét đến chỉ số IC 50 trong phản ứng trung hòa DPPH. IC50 của LAA vào khoảng 9,1 microgram/ml còn EA là khoảng 0.032 g/l (= 32 microgram/ml). Từ đó chúng ta có thể thấy khả năng chống oxi hóa của LAA vẫn tốt hơn so với EA. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy khả năng chống oxi hóa của EA kéo dài hơn so với LAA.

4. Kết luận.

EAA là dạng dẫn xuất ổn định của LAA được sử dụng ngày càng rộng rãi hiện nay. EAA ổn định, dễ bảo quản và thấm tốt hơn so với EAA. Mặc dù khả năng chống oxi hóa thấp hơn một ít so với LAA nhưng EAA có khả năng kéo dài thời gian chống oxi hóa trên da.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Golonka I, Oleksy M, Junka A, Matera-Witkiewicz A, Bartoszewicz M, Musiał W. Selected Physicochemical and Biological Properties of Ethyl Ascorbic Acid Compared to Ascorbic Acid. Biol Pharm Bull. 2017;40(8):1199-1206. doi: 10.1248/bpb.b16-00967. PMID: 28769001.

https://sci-hub.do/10.1248/bpb.b16-00967

2. Liao WC, Huang YT, Lu LP, Huang WY. Antioxidant Ability and Stability Studies of 3-O-Ethyl Ascorbic Acid, a Cosmetic Tyrosinase Inhibitor. J Cosmet Sci. 2018 Jul/Aug;69(4):233-243. PMID: 30311899.

3. -Ascorbic Acid in Skin Health Soledad Ravetti 1 , Camila Clemente 2 , Sofía Brignone 2 , Lisandro Hergert 2 , Daniel Allemandi 3 and Santiago Palma 3,*

 https://sci-hub.do/10.3390/cosmetics6040058

4. Iliopoulos F, Sil BC, Moore DJ, Lucas RA, Lane ME. 3-O-ethyl-l-ascorbic acid: Characterisation and investigation of single solvent systems for delivery to the skin. Int J Pharm X. 2019;1:100025. Published 2019 Jul 19. doi:10.1016/j.ijpx.2019.100025

Thứ Bảy, 7 tháng 11, 2020

 SẸO SẨN TRỨNG CÁ- DỄ GẶP NHƯNG KHÔNG DỄ ĐIỀU TRỊ

PAPULAR ACNE SCAR- A TOUGH COSMETIC PROBLEM.

1. Sẹo sẩn trứng cá là gì?

Sẹo trứng cá là một trong những vấn đề thẩm mỹ được quan tâm nhất hiện nay. Sẹo trứng cá thường được phân loại thành sẹo đáy nhọn (icepick) sẹo đáy tròn ( rolling) và sẹo đáy hộp (boxcar). Đây là 3 dạng sẹo trứng cá thường gặp nhất. Tuy nhiên ngoài 3 loại sẹo này còn có một số dạng sẹo trứng cá khác như sẹo bắt cầu (ridge), sẹo đường hầm (tunnel), và sẹo sẩn (papular acne scar). Trong đó sẹo sẩn trứng cá là dạng sẹo thường gặp nhất.

Sẹo sẩn trứng cá là những sẩn có hình dạng như những hòn đá cuội nhỏ, màu giống màu da, kích thước 3-4 mm, thường xuất hiện ở vùng cằm và mũi (hình 1) [1].

Mô bệnh học của sẹo sẩn: Xâm nhiễm lympho nhẹ quanh các mạnh máu nông, giãn mạch, xơ hóa quanh các cấu  trúc phụ điển hình của mô sẹo. [1].




Hình 1. Sẹo sẩn trứng cá



2. Điều trị sẹo sẩn như thế nào.

Sẹo sẩn đáp ứng kém với hầu hết các phương pháp điều trị sẹo trứng cá truyền thống như [1] (đọc lại bài tổng quan điều trị sẹo lõm). Vậy có phương pháp nào hiệu quả trong điều trị loại sẹo cứng đầu này không. 

kỹ thuật pinhole sử dụng laser CO2 hoặc laser Er: YAG là một trong những kỹ thuật đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị sẹo sẩn trứng cá. [2].


Hình 2. Báo cáo về những trường hợp điều trị thành công sẹo sẩn trứng cá của Kui Young Park.


Hình 3. Hiệu quả điều trị của một bện nhân sau 6 tuần điều trị bằng kỹ thuật pinhole sử dụng laser Er: YAG.

Một kỹ thuật điều trị khác đó là kỹ thuật ILRF (Intralesional Radiofrequency) là kĩ thuật được sử dụng để kích thích lớp bì lưới mà không làm tổn thương thượng bì. Kỹ thuật này có thể được thực hiện bằng cách đơn giản sau: (1) Cắt bỏ một đoạn ở đuôi vỏ nhựa bao bên ngoài của catheter truyền tĩnh mạch, (2) Đâm đầu nhọn của catheter vào trung tâm của sẹo sẩn, (3) đưa dòng điện đi qua catheter bằng cách chạm đầu phát RF vào phần kim đã bị bóc vỏ nhựa. (hình 4).


Hình 4. Kỹ thuật ILRF


TÓM LẠI: Sẹo sẩn trứng cá là dạng sẹo khó điều trị, hiệu quả điều trị tương đối. Phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả hiện nay là kĩ thuật ILRF và pinhole sử dụng laser CO2 fractional hoặc Er: YAG.




TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Gan SD, Graber EM. Papular scars: an addition to the acne scar classification scheme. J Clin Aesthet Dermatol. 2015;8(1):19-20.

2. Lee SJ, Kim JM, Kim YK, Seo SJ, Park KY. The pinhole method using an erbium: YAG laser for the treatment of papular acne scars. Dermatol Ther. 2017 Sep;30(5). doi: 10.1111/dth.12512. Epub 2017 Jun 16. PMID: 28621453.

3. Sanke S, Chander R, Mehra S. Intralesional Radiofrequency for Papular Acne Scars. Indian Dermatol Online J. 2019;10(4):486-487. doi:10.4103/idoj.IDOJ_75_19


 SẸO SẨN TRỨNG CÁ- DỄ GẶP NHƯNG KHÔNG DỄ ĐIỀU TRỊ

PAPULAR ACNE SCAR- A TOUGH COSMETIC PROBLEM.

1. Sẹo sẩn trứng cá là gì?

Sẹo trứng cá là một trong những vấn đề thẩm mỹ được quan tâm nhất hiện nay. Sẹo trứng cá thường được phân loại thành sẹo đáy nhọn (icepick) sẹo đáy tròn ( rolling) và sẹo đáy hộp (boxcar). Đây là 3 dạng sẹo trứng cá thường gặp nhất. Tuy nhiên ngoài 3 loại sẹo này còn có một số dạng sẹo trứng cá khác như sẹo bắt cầu (ridge), sẹo đường hầm (tunnel), và sẹo sẩn (papular acne scar). Trong đó sẹo sẩn trứng cá là dạng sẹo thường gặp nhất.

Sẹo sẩn trứng cá là những sẩn có hình dạng như những hòn đá cuội nhỏ, màu giống màu da, kích thước 3-4 mm, thường xuất hiện ở vùng cằm và mũi (hình 1) [1].

Mô bệnh học của sẹo sẩn: Xâm nhiễm lympho nhẹ quanh các mạnh máu nông, giãn mạch, xơ hóa quanh các cấu  trúc phụ điển hình của mô sẹo. [1].




Hình 1. Sẹo sẩn trứng cá



2. Điều trị sẹo sẩn như thế nào.

Sẹo sẩn đáp ứng kém với hầu hết các phương pháp điều trị sẹo trứng cá truyền thống như [1] (đọc lại bài tổng quan điều trị sẹo lõm). Vậy có phương pháp nào hiệu quả trong điều trị loại sẹo cứng đầu này không. 

kỹ thuật pinhole sử dụng laser CO2 hoặc laser Er: YAG là một trong những kỹ thuật đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị sẹo sẩn trứng cá. [2].


Hình 2. Báo cáo về những trường hợp điều trị thành công sẹo sẩn trứng cá của Kui Young Park.


Hình 3. Hiệu quả điều trị của một bện nhân sau 6 tuần điều trị bằng kỹ thuật pinhole sử dụng laser Er: YAG.

Một kỹ thuật điều trị khác đó là kỹ thuật ILRF (Intralesional Radiofrequency) là kĩ thuật được sử dụng để kích thích lớp bì lưới mà không làm tổn thương thượng bì. Kỹ thuật này có thể được thực hiện bằng cách đơn giản sau: (1) Cắt bỏ một đoạn ở đuôi vỏ nhựa bao bên ngoài của catheter truyền tĩnh mạch, (2) Đâm đầu nhọn của catheter vào trung tâm của sẹo sẩn, (3) đưa dòng điện đi qua catheter bằng cách chạm đầu phát RF vào phần kim đã bị bóc vỏ nhựa. (hình 4).


Hình 4. Kỹ thuật ILRF


TÓM LẠI: Sẹo sẩn trứng cá là dạng sẹo khó điều trị, hiệu quả điều trị tương đối. Phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả hiện nay là kĩ thuật ILRF và pinhole sử dụng laser CO2 fractional hoặc Er: YAG.




TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Gan SD, Graber EM. Papular scars: an addition to the acne scar classification scheme. J Clin Aesthet Dermatol. 2015;8(1):19-20.

2. Lee SJ, Kim JM, Kim YK, Seo SJ, Park KY. The pinhole method using an erbium: YAG laser for the treatment of papular acne scars. Dermatol Ther. 2017 Sep;30(5). doi: 10.1111/dth.12512. Epub 2017 Jun 16. PMID: 28621453.

3. Sanke S, Chander R, Mehra S. Intralesional Radiofrequency for Papular Acne Scars. Indian Dermatol Online J. 2019;10(4):486-487. doi:10.4103/idoj.IDOJ_75_19


Chủ Nhật, 1 tháng 11, 2020

 HEXYLRESORCINOL- HOẠT CHẤT LÀM SÁNG ĐA TÁC DỤNG MỚI.


1. Hexyl resorcinol là gì?

4-hexyl resorcinol (4HR) là một loại alkylresorcinol, được tạo ra từ phản ứng giữa resorcinol và hexanoyl chloride. 4HR là đồng phân của resorcinol, một chất có hoạt tính kháng khuẩn và diệt khuẩn dạng bôi. 

4HR đã được chứng nhận GRAS (generally recognized as safe) của FDA. Chất này gần đây được đưa vào các sản phẩm mỹ phẩm nhờ những tiềm năng to lớn của nó về khả năng làm sáng da, chống oxi hóa, kháng viêm, kháng khuẩn và chống khối u (anti tumor).

Hình 1. Cấu trúc của hexylresorcinol


2. Hoạt tính làm sáng da.

Hexylresorcinol là chất làm sáng da tiềm năng nhờ vào khả năng ức chế trực tiếp enzyme tyrosinase và peroxidase (Hai enzyme trực tiếp tham gia vào quá trình tổng hợp melanin từ DOPA), cũng như khả năng kích thích tổng hợp glutathion và E-cadherin. Ngoài ra HR còn giúp làm giảm quá trình thương tổn và bẻ gãy DNA, một trong những quá trình được cho là tham gia vào quá trình tăng sinh melanin. 

Hình 2. Những con đường ức chế tổng hợp melanin của hexylresorcinol, (1) trực tiếp ức chế tổng hợp melanin thông qua ức chế tyrosinase và peroxidase, hai enzyme trực tiếp tham gia vào con đường tổng hợp melanin, (2) Giảm tổn thương DNA, giảm khả năng kích thích sự tăng sinh melanin bởi các mảnh vỡ DNA và (3) Gián tiếp ức chế tyrosinase thông qua kích thích tổng hợp glutathion. 

Nghiên cứu của Chaudhuri đã chứng minh thấy khả năng ức chế enzym tyrosinase nấm của HR cao hơn so với hydroquinone, kojic acid và licorice extraction. Ngoài ra khả năng ức chế hoạt tính enzym peroxidase của HR cũng cao hơn các chất làm sáng trên trong các nghiên cứu [1,2].


Hình 3. So sánh IC50 (Nồng độ ức chế 50% hoạt tính của tyrosinase) của 4HR, hydroquinone, và kojic acid. Cần 26 microM hydroquinone để ức chế 50% hoạt tính của tyrosinase nấm, trong khi chỉ cần 1.2 microM 4HR cho thấy HR có khả năng ức chế hoạt tính tyrosinase mạnh gấp 20 lần HQ.

3. Hoạt tính chống lão hóa.

HR đã được chứng minh có tác động tích cực vào tiến trình lão hóa của da như hạn chế tổn thương ánh sáng, chống oxi hóa, giảm viêm và glycation.

a. Chống oxi hóa.

Quá trình lão hóa ngoại sinh do ánh sáng mặt trời diễn ra thông qua các phản ứng stress oxi hóa. Các tế bào da sẽ phản ứng bảo vệ trước stress oxi hóa bằng cách tổng hợp glutathion và các enzyme chống oxi hóa như glutathion peroxidase và glutathion reductase. 

HR đã được chứng minh là có khả năng không chỉ kích thích tổng hợp glutathion mà còn giúp làm tăng hoạt tính của glutathion peroxidase và glutathion reductase.

b. Kháng viêm.

Yếu tố NF-kappaB đóng vai trò trọng tâm trong các đáp ứng viêm, yếu tố này điều hòa sự biểu hiện của các yếu tố viêm như IL1 và TNF-alpha. NF-kappaB có thể được hoạt hóa bởi rất nhiều yếu tố tiền viêm khác nhau, trong đó có ROS (gốc tự do oxi hóa).

Nghiên cứu của Kim cho thấy HR có khả năng ức chế sự phosphoryl hóa của NF-kappaB, từ đó ức chế quá trình viêm. Ngoài ra khả năng ức chế NF-kappaB của HR còn có tác dụng kích thích sự tổng hợp collagen và elastin. 

c. Glycation

Glycation là thuật ngữ dùng để chỉ các phản ứng giữa các loại đường (như glucose và ribose) mà không cần đến vai trò của bất kì enzyme nào. Glycation là bước đầu tiên của hàng loạt chuỗi phản ứng đưa đến sự tạo thành các AGE (Advanced Glycation End Products). AGE là một nhân tố tham gia vào quá trình lão hóa.

HR là chất có khả năng ức chế quá trình glycation, từ đó giúp hạn chế AGE và hạn chế lão hóa.

4. Hoạt tính chống khối u và kháng khuẩn.

- HR có khả năng ức chế sự phát triển của quần thể vi khuẩn, và được sử dụng trong các loại dung dịch sát khuẩn miệng.
- HR cũng tham gia vào kiểm soát sự tăng trưởng và biệt hóa của các tế bào SCC9, giúp chống lại sự tiến triển thành khối u của các tế bào này.

5. Nghiên cứu lâm sàng của 4-hexyl resorcinol trong điều trị các vấn đề sắc tố da.

Chaudhuri đã tiến hành một nghiên cứu lâm sàng để so sánh hiệu quả làm sáng da của HQ 2% và HR 0.5% trên 15 đối tượng ở vùng cẳng tay. Những đối tượng nghiên cứu này được thoa kem HQ hoặc HR 2 lần mỗi ngày. Hiệu quả được đo lường trước điều trị, 4 tuần và 8 tuần sau điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả tương đương giữa HQ 2% và HR 0.5 %. [1]


Hình 4. Mức độ cải thiện tương đương giữa HR 0.5% và HQ 2%.

Một nghiên cứu khác sử dụng HR 1% để điều trị đốm nâu trên 18 bệnh nhân cho thấy có sự cải thiện 39% sau 4 tuần và 60% sau 8 tuần sử dụng [1].

Hai nghiên cứu gần đây cho thấy thuốc bôi đa thành phần có chứa hoạt chất hexylresorcinol (các hoạt chất khác gồm: niacinamide, licorice extract, retinol, glabridin..) có tác dụng điều trị tăng sắc tố mạnh tương tự HQ 4% [5, 6].


6. Nồng độ HR chuẩn và các sản phẩm chứa hexylresorcinol hiện nay trên thị trường.

- Nồng độ chuẩn hiện nay của HR trong các nghiên cứu hiện nay là từ 0.5-1%.
- Các sản phẩm chứa hexylresorcinol trên thì trường như: Evenswiss booster số 3, 7 (arbutin + hexylresorcinol) ; Martiderm pigment zero (1%). 

KẾT LUẬN: 4-hexylresorcinol là hoạt chất đa tác dụng, đặc biệt có vai trò trong làm sáng da mạnh và chống lão hóa. HR là hoạt chất an toàn, có tiềm năng to lớn và đang ngày càng được sử dụng nhiều trong các sản phẩm làm sáng da và chống lão hóa. 



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chaudhuri, R.K. Hexylresorcinol: Providing skin benefits by modulating multiple molecular targets.
In Cosmeceuticals and Active Cosmetics; Sivamani, R.K., Jagdeo, J.R., Elsner, P., Maibach, H.I., Eds.; CRC Press:
Boca Raton, FL, USA, 2016; pp. 71–81. 
5. Herndon JH Jr, Makino ET, Stephens TJ, Mehta RC. Hydroquinone-free Skin Brightener System for the Treatment of Moderate-to-severe Facial Hyperpigmentation. J Clin Aesthet Dermatol. 2014;7(5):27-31.
6. Makino ET, Mehta RC, Banga A, Jain P, Sigler ML, Sonti S. Evaluation of a hydroquinone-free skin brightening product using in vitro inhibition of melanogenesis and clinical reduction of ultraviolet-induced hyperpigmentation. J Drugs Dermatol. 2013 Mar;12(3):s16-20. PMID: 23545928.




 HEXYLRESORCINOL- HOẠT CHẤT LÀM SÁNG ĐA TÁC DỤNG MỚI.


1. Hexyl resorcinol là gì?

4-hexyl resorcinol (4HR) là một loại alkylresorcinol, được tạo ra từ phản ứng giữa resorcinol và hexanoyl chloride. 4HR là đồng phân của resorcinol, một chất có hoạt tính kháng khuẩn và diệt khuẩn dạng bôi. 

4HR đã được chứng nhận GRAS (generally recognized as safe) của FDA. Chất này gần đây được đưa vào các sản phẩm mỹ phẩm nhờ những tiềm năng to lớn của nó về khả năng làm sáng da, chống oxi hóa, kháng viêm, kháng khuẩn và chống khối u (anti tumor).

Hình 1. Cấu trúc của hexylresorcinol


2. Hoạt tính làm sáng da.

Hexylresorcinol là chất làm sáng da tiềm năng nhờ vào khả năng ức chế trực tiếp enzyme tyrosinase và peroxidase (Hai enzyme trực tiếp tham gia vào quá trình tổng hợp melanin từ DOPA), cũng như khả năng kích thích tổng hợp glutathion và E-cadherin. Ngoài ra HR còn giúp làm giảm quá trình thương tổn và bẻ gãy DNA, một trong những quá trình được cho là tham gia vào quá trình tăng sinh melanin. 

Hình 2. Những con đường ức chế tổng hợp melanin của hexylresorcinol, (1) trực tiếp ức chế tổng hợp melanin thông qua ức chế tyrosinase và peroxidase, hai enzyme trực tiếp tham gia vào con đường tổng hợp melanin, (2) Giảm tổn thương DNA, giảm khả năng kích thích sự tăng sinh melanin bởi các mảnh vỡ DNA và (3) Gián tiếp ức chế tyrosinase thông qua kích thích tổng hợp glutathion. 

Nghiên cứu của Chaudhuri đã chứng minh thấy khả năng ức chế enzym tyrosinase nấm của HR cao hơn so với hydroquinone, kojic acid và licorice extraction. Ngoài ra khả năng ức chế hoạt tính enzym peroxidase của HR cũng cao hơn các chất làm sáng trên trong các nghiên cứu [1,2].


Hình 3. So sánh IC50 (Nồng độ ức chế 50% hoạt tính của tyrosinase) của 4HR, hydroquinone, và kojic acid. Cần 26 microM hydroquinone để ức chế 50% hoạt tính của tyrosinase nấm, trong khi chỉ cần 1.2 microM 4HR cho thấy HR có khả năng ức chế hoạt tính tyrosinase mạnh gấp 20 lần HQ.

3. Hoạt tính chống lão hóa.

HR đã được chứng minh có tác động tích cực vào tiến trình lão hóa của da như hạn chế tổn thương ánh sáng, chống oxi hóa, giảm viêm và glycation.

a. Chống oxi hóa.

Quá trình lão hóa ngoại sinh do ánh sáng mặt trời diễn ra thông qua các phản ứng stress oxi hóa. Các tế bào da sẽ phản ứng bảo vệ trước stress oxi hóa bằng cách tổng hợp glutathion và các enzyme chống oxi hóa như glutathion peroxidase và glutathion reductase. 

HR đã được chứng minh là có khả năng không chỉ kích thích tổng hợp glutathion mà còn giúp làm tăng hoạt tính của glutathion peroxidase và glutathion reductase.

b. Kháng viêm.

Yếu tố NF-kappaB đóng vai trò trọng tâm trong các đáp ứng viêm, yếu tố này điều hòa sự biểu hiện của các yếu tố viêm như IL1 và TNF-alpha. NF-kappaB có thể được hoạt hóa bởi rất nhiều yếu tố tiền viêm khác nhau, trong đó có ROS (gốc tự do oxi hóa).

Nghiên cứu của Kim cho thấy HR có khả năng ức chế sự phosphoryl hóa của NF-kappaB, từ đó ức chế quá trình viêm. Ngoài ra khả năng ức chế NF-kappaB của HR còn có tác dụng kích thích sự tổng hợp collagen và elastin. 

c. Glycation

Glycation là thuật ngữ dùng để chỉ các phản ứng giữa các loại đường (như glucose và ribose) mà không cần đến vai trò của bất kì enzyme nào. Glycation là bước đầu tiên của hàng loạt chuỗi phản ứng đưa đến sự tạo thành các AGE (Advanced Glycation End Products). AGE là một nhân tố tham gia vào quá trình lão hóa.

HR là chất có khả năng ức chế quá trình glycation, từ đó giúp hạn chế AGE và hạn chế lão hóa.

4. Hoạt tính chống khối u và kháng khuẩn.

- HR có khả năng ức chế sự phát triển của quần thể vi khuẩn, và được sử dụng trong các loại dung dịch sát khuẩn miệng.
- HR cũng tham gia vào kiểm soát sự tăng trưởng và biệt hóa của các tế bào SCC9, giúp chống lại sự tiến triển thành khối u của các tế bào này.

5. Nghiên cứu lâm sàng của 4-hexyl resorcinol trong điều trị các vấn đề sắc tố da.

Chaudhuri đã tiến hành một nghiên cứu lâm sàng để so sánh hiệu quả làm sáng da của HQ 2% và HR 0.5% trên 15 đối tượng ở vùng cẳng tay. Những đối tượng nghiên cứu này được thoa kem HQ hoặc HR 2 lần mỗi ngày. Hiệu quả được đo lường trước điều trị, 4 tuần và 8 tuần sau điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả tương đương giữa HQ 2% và HR 0.5 %. [1]


Hình 4. Mức độ cải thiện tương đương giữa HR 0.5% và HQ 2%.

Một nghiên cứu khác sử dụng HR 1% để điều trị đốm nâu trên 18 bệnh nhân cho thấy có sự cải thiện 39% sau 4 tuần và 60% sau 8 tuần sử dụng [1].

Hai nghiên cứu gần đây cho thấy thuốc bôi đa thành phần có chứa hoạt chất hexylresorcinol (các hoạt chất khác gồm: niacinamide, licorice extract, retinol, glabridin..) có tác dụng điều trị tăng sắc tố mạnh tương tự HQ 4% [5, 6].


6. Nồng độ HR chuẩn và các sản phẩm chứa hexylresorcinol hiện nay trên thị trường.

- Nồng độ chuẩn hiện nay của HR trong các nghiên cứu hiện nay là từ 0.5-1%.
- Các sản phẩm chứa hexylresorcinol trên thì trường như: Evenswiss booster số 3, 7 (arbutin + hexylresorcinol) ; Martiderm pigment zero (1%). 

KẾT LUẬN: 4-hexylresorcinol là hoạt chất đa tác dụng, đặc biệt có vai trò trong làm sáng da mạnh và chống lão hóa. HR là hoạt chất an toàn, có tiềm năng to lớn và đang ngày càng được sử dụng nhiều trong các sản phẩm làm sáng da và chống lão hóa. 



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chaudhuri, R.K. Hexylresorcinol: Providing skin benefits by modulating multiple molecular targets.
In Cosmeceuticals and Active Cosmetics; Sivamani, R.K., Jagdeo, J.R., Elsner, P., Maibach, H.I., Eds.; CRC Press:
Boca Raton, FL, USA, 2016; pp. 71–81. 
5. Herndon JH Jr, Makino ET, Stephens TJ, Mehta RC. Hydroquinone-free Skin Brightener System for the Treatment of Moderate-to-severe Facial Hyperpigmentation. J Clin Aesthet Dermatol. 2014;7(5):27-31.
6. Makino ET, Mehta RC, Banga A, Jain P, Sigler ML, Sonti S. Evaluation of a hydroquinone-free skin brightening product using in vitro inhibition of melanogenesis and clinical reduction of ultraviolet-induced hyperpigmentation. J Drugs Dermatol. 2013 Mar;12(3):s16-20. PMID: 23545928.




Thứ Sáu, 23 tháng 10, 2020

 TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SẸO RỖ

BS PHẠM TĂNG TÙNG


1. Tổng quan

Sẹo trứng cá là một trong những vấn đề thẩm mỹ được quan tâm hiện nay. Sẹo là sự thay thế mô thường bởi các mô xơ do mụn trứng cá không được điều trị sớm. Hầu hết mọi người ( khoảng 90%) bị sẹo trứng cá ở nhiều mức độ khác nhau [1].

Cơ chế bệnh sinh của sẹo trứng cá rất phức tạp, liên quan đến quá trình viêm kéo dài và sự thiếu hụt collagen trong quá trình lành thương [2].

2. Phân loại sẹo trứng cá. 

Sẹo trứng cá được phân thành sẹo quá phát ( sẹo cao hơn bề mặt da) và sẹo lõm (sẹo lõm xuống so với bề mặt da). Sẹo lõm lại được chia thành sẹo boxcar, icepick hoặc rolling tùy thuộc vào hình dạng sẹo, đường kính và kích thước như hình sau.


Hình 1: Phân loại sẹo trứng cá.


3. Đánh giá độ nặng của sẹo trứng cá theo Goodman và Baron

Bảng phân loại theo Goodman và Baron được chia thành 4 mức độ như sau:

Độ 1- Dát đỏ sau mụn- là những dát màu đỏ, tăng hoặc giảm sắc tố

Độ 2- Sẹo nhẹ- sẹo lõm hoặc sẹo quá phát khó có thể nhận thấy ở khoảng cách >= 50 cm và có thể được che phủ bởi phấn trang điểm và râu đã cạo (đối với nam) hoặc lông trên da.

Độ 3- Sẹo trung bình - sẹo lõm hoặc sẹo quá phát có thể nhận thấy rõ ràng ở khoảng cách >= 50 cm và không thể được che phủ bởi phấn trang điểm và râu đã cạo (đối với nam) hoặc lông trên da; sẹo lõm có thể được làm phẳng khi kéo căng vùng da.

Độ 4- Sẹo nặng - sẹo lõm hoặc sẹo quá phát có thể nhận thấy rõ ràng ở khoảng cách >= 50 cm và không thể được che phủ bởi phấn trang điểm và râu đã cạo (đối với nam) hoặc lông trên da; sẹo lõm không thể được làm phẳng khi kéo căng vùng da.

4. Các phương pháp điều trị sẹo lõm trứng cá.


Lựa chọn phương pháp điều trị theo phân loại sẹo lõm [3]. Các phương pháp được lựa chọn điều trị nhiều nhất hiện nay đó laser co2 fractional, lăn kim, cắt đáy sẹo, peel điểm (TCA CROSS), filler. Các phương pháp điều trị ít phổ biến hơn gồm mài da, lăn kim RF, và các phẫu thuật da như punch excision (bấm cắt sẹo), punch elevation (bấm nâng sẹo)...

Icepick: phương pháp có hiệu quả nhất với sẹo icepick hiện nay là TCA CROSS và bấm cắt sẹo (punch excision), tuy nhiên TCA CROSS được sử dụng nhiều hơn bởi thủ thuật thực hiện đơn giản và chi phí điều trị thấp hơn.

Rolling: Sẹo rolling đáp ứng tốt với nhiều phương pháp điều trị, trong đó phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao nhất là cắt đáy sẹo và filler sẹo. Các phương pháp như lăn kim và laser co2 fractional cũng có hiệu quả khá tốt lên loại sẹo này.

Sẹo boxcar: sẹo boxcar nông đáp ứng tố với laser co2 fractional còn sẹo boxcar sâu có hiệu quả điều trị cao bằng phương pháp TCA Cross hoặc cắt đáy sẹo.

Hầu hết mọi người đều có hai hoặc cả ba loại sẹo lõm trên mặt do đó xu hướng điều trị hiện nay là phối hợp hai hoặc nhiều phương pháp điều trị nhằm tối đa hóa hiệu quả [4]

Hình 2: Lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với từng loại sẹo

5. Tổng quan một số phương pháp điều trị sẹo.

5.1 Filler sẹo

Thủ thuật filler sẹo sử dụng các chất làm đầy để bù đắp cho thể tích mô bị thiếu hụt của sẹo. Filler sẹo có thể sử dụng các chất làm đầy ngắn hạn (hyaluronic acid: 6-12 tháng), bán vĩnh viễn (calcium hydroxylapatite, Poly-L-lactic acid : 1-2 năm) hoặc vĩnh viễn (polymethylmethacrylate), trong đó chất làm đầy ngắn hạn HA được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Chỉ định của filler sẹo là các loại sẹo rolling và boxcar nông, filler thường phối hợp với cắt đáy sẹo để mang lại hiệu quả làm đầy sẹo tốt hơn. [3]


5.2 Cắt đáy sẹo

Đây là thủ thuật đơn giản, sử dụng kim vô khuẩn hoặc kim chuyên dụng (Nokor) để giải phóng các sợi xơ của sẹo rolling, cũng như gây chảy máu dưới da nhằm tạo khoảng trống kích thích mô tăng sinh. Thủ thuật cắt đáy sẹo rất có hiệu quả, đặc biệt là đối với sẹo rolling và boxcar nông [3].

Hình 3. Kỹ thuật cắt đáy sẹo

5.3 Peel điểm TCA (TCA CROSS).

TCA CROSS sử dụng Tricloacetic acid nồng độ 50-100% để chấm lên từng nốt sẹo (sử dụng đầu tăm xỉa răng). TCA sẽ gây hoại tử đến lớp bì, từ đó kích thích quá trình lành thương và tăng sinh collagen. TCA có hiệu quả đối với tất cả các loại sẹo và đặc biệt có hiệu quả đối với sẹo ice-pick.

Hình 4. Lớp frosting sau khi chấm TCA.

5.4 Lăn kim

Lăn kim được xem là phương pháp hiệu quả ở mức trung bình đối với sẹo rolling và boxcar nông. Thông thường lăn kim được điều trị từ 3-5 lần, cách nhau 4 tuần và có thể thấy được hiệu quả sau 3 tháng. Mặc dù hiệu quả không cao nhưng lăn kim là phương pháp an toàn đối với type da của người châu Á vì có ít nguy cơ bị tăng sắc tố sau viêm. 

5.5 Laser điều trị sẹo lõm

Có rất nhiều loại laser có thể được sử dụng trong điều trị sẹo trứng cá. IPL và laser KPT được ứng dụng trong điều trị dát đỏ sau mụn. Laser co2 fractional hoặc erbium: YAG là hai loại laser xâm lấn được ứng dụng nhiều nhất trong điều trị sẹo lõm. 


Hình 5. Các loại laser có thể được sử dụng trong điều trị sẹo.

5.6 Lăn kim RF

Thiết bị RF có khả năng phát ra sóng cao tần (bản chất là sóng điện từ) để làm nóng mô, từ đó kích thích quá trình tân tạo collagen. Sóng RF ban đầu được ứng dụng trong trẻ hóa da, và gần đây được ứng dụng trong điều trị sẹo lõm. Sóng RF được chia thành RF đơn cực (monopolar) và RF song cực (bipolar). Thiết bị lăn kim RF là công nghệ ứng dụng RF song cực được phát ra qua từng cặp kim khi đưa vào da. Sẹo rolling và boxcar đáp ứng tốt với lăn kim RF, các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đáp ứng điều trị cao sau 3-6 lần điều trị [3].

5.7 Các phương pháp phẫu thuật da.

Bấm cắt sẹo (punch excision): Đây là phương pháp sử dụng dụng cụ bấm sinh thiết để loại bỏ phần mô chứa sẹo ice-pick xuống đến mức hạ bì sau đó khâu lại bằng chỉ. 

Bấm nâng sẹo (punch elevation): Phương pháp này sử dụng dụng cụ bấm sinh thiết để bấm xuống và nâng đáy sẹo của sẹo boxcar lên ngang bề mặt da, sau đó cố định bằng chỉ vào vùng da xung quanh. 

6. Tối đa hóa điều trị sẹo lõm.

Không có phương pháp điều trị sẹo nào tối ưu cho mọi loại sẹo và hầu hết mọi người điều bị đồng thời hai hoặc cả ba loại sẹo trên mặt. Do đó để tối đa hóa hiệu quả điều trị sẹo lõm cần phải kết hợp hai hoặc nhiều phương pháp.

Các phương pháp thường được phối hợp theo những công thức sau:

TCA + cắt đáy sẹo + laser [4]

filler + cắt đáy sẹo

TCA + cắt đáy sẹo + lăn kim

punch excision + laser


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bhargava, S., Cunha, P. R., Lee, J., & Kroumpouzos, G. (2018). Acne Scarring Management: Systematic Review and Evaluation of the Evidence. American Journal of Clinical Dermatology, 19(4), 459–477. doi:10.1007/s40257-018-0358-5

https://sci-hub.do/10.1007/s40257-018-0358-5

2. Connolly D, Vu HL, Mariwalla K, Saedi N. Acne Scarring-Pathogenesis, Evaluation, and Treatment Options. J Clin Aesthet Dermatol. 2017;10(9):12-23.

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5749614/pdf/jcad_10_9_12.pdf

3. Boen, M., & Jacob, C. (2019). A Review and Update of Treatment Options Using the Acne Scar Classification System. Dermatologic Surgery, 45(3), 411–422. doi:10.1097/dss.0000000000001765 

https://sci-hub.do/10.1097/dss.0000000000001765

4. Kang, W. H., Kim, Y. J., Pyo, W. S., Park, S. J., & Kim, J. H. (2009). Atrophic acne scar treatment using triple combination therapy: Dot peeling, subcision and fractional laser. Journal of Cosmetic and Laser Therapy, 11(4), 212–215. doi:10.3109/14764170903134326 

https://sci-hub.do/10.3109/14764170903134326

 TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SẸO RỖ

BS PHẠM TĂNG TÙNG


1. Tổng quan

Sẹo trứng cá là một trong những vấn đề thẩm mỹ được quan tâm hiện nay. Sẹo là sự thay thế mô thường bởi các mô xơ do mụn trứng cá không được điều trị sớm. Hầu hết mọi người ( khoảng 90%) bị sẹo trứng cá ở nhiều mức độ khác nhau [1].

Cơ chế bệnh sinh của sẹo trứng cá rất phức tạp, liên quan đến quá trình viêm kéo dài và sự thiếu hụt collagen trong quá trình lành thương [2].

2. Phân loại sẹo trứng cá. 

Sẹo trứng cá được phân thành sẹo quá phát ( sẹo cao hơn bề mặt da) và sẹo lõm (sẹo lõm xuống so với bề mặt da). Sẹo lõm lại được chia thành sẹo boxcar, icepick hoặc rolling tùy thuộc vào hình dạng sẹo, đường kính và kích thước như hình sau.


Hình 1: Phân loại sẹo trứng cá.


3. Đánh giá độ nặng của sẹo trứng cá theo Goodman và Baron

Bảng phân loại theo Goodman và Baron được chia thành 4 mức độ như sau:

Độ 1- Dát đỏ sau mụn- là những dát màu đỏ, tăng hoặc giảm sắc tố

Độ 2- Sẹo nhẹ- sẹo lõm hoặc sẹo quá phát khó có thể nhận thấy ở khoảng cách >= 50 cm và có thể được che phủ bởi phấn trang điểm và râu đã cạo (đối với nam) hoặc lông trên da.

Độ 3- Sẹo trung bình - sẹo lõm hoặc sẹo quá phát có thể nhận thấy rõ ràng ở khoảng cách >= 50 cm và không thể được che phủ bởi phấn trang điểm và râu đã cạo (đối với nam) hoặc lông trên da; sẹo lõm có thể được làm phẳng khi kéo căng vùng da.

Độ 4- Sẹo nặng - sẹo lõm hoặc sẹo quá phát có thể nhận thấy rõ ràng ở khoảng cách >= 50 cm và không thể được che phủ bởi phấn trang điểm và râu đã cạo (đối với nam) hoặc lông trên da; sẹo lõm không thể được làm phẳng khi kéo căng vùng da.

4. Các phương pháp điều trị sẹo lõm trứng cá.


Lựa chọn phương pháp điều trị theo phân loại sẹo lõm [3]. Các phương pháp được lựa chọn điều trị nhiều nhất hiện nay đó laser co2 fractional, lăn kim, cắt đáy sẹo, peel điểm (TCA CROSS), filler. Các phương pháp điều trị ít phổ biến hơn gồm mài da, lăn kim RF, và các phẫu thuật da như punch excision (bấm cắt sẹo), punch elevation (bấm nâng sẹo)...

Icepick: phương pháp có hiệu quả nhất với sẹo icepick hiện nay là TCA CROSS và bấm cắt sẹo (punch excision), tuy nhiên TCA CROSS được sử dụng nhiều hơn bởi thủ thuật thực hiện đơn giản và chi phí điều trị thấp hơn.

Rolling: Sẹo rolling đáp ứng tốt với nhiều phương pháp điều trị, trong đó phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao nhất là cắt đáy sẹo và filler sẹo. Các phương pháp như lăn kim và laser co2 fractional cũng có hiệu quả khá tốt lên loại sẹo này.

Sẹo boxcar: sẹo boxcar nông đáp ứng tố với laser co2 fractional còn sẹo boxcar sâu có hiệu quả điều trị cao bằng phương pháp TCA Cross hoặc cắt đáy sẹo.

Hầu hết mọi người đều có hai hoặc cả ba loại sẹo lõm trên mặt do đó xu hướng điều trị hiện nay là phối hợp hai hoặc nhiều phương pháp điều trị nhằm tối đa hóa hiệu quả [4]

Hình 2: Lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với từng loại sẹo

5. Tổng quan một số phương pháp điều trị sẹo.

5.1 Filler sẹo

Thủ thuật filler sẹo sử dụng các chất làm đầy để bù đắp cho thể tích mô bị thiếu hụt của sẹo. Filler sẹo có thể sử dụng các chất làm đầy ngắn hạn (hyaluronic acid: 6-12 tháng), bán vĩnh viễn (calcium hydroxylapatite, Poly-L-lactic acid : 1-2 năm) hoặc vĩnh viễn (polymethylmethacrylate), trong đó chất làm đầy ngắn hạn HA được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Chỉ định của filler sẹo là các loại sẹo rolling và boxcar nông, filler thường phối hợp với cắt đáy sẹo để mang lại hiệu quả làm đầy sẹo tốt hơn. [3]


5.2 Cắt đáy sẹo

Đây là thủ thuật đơn giản, sử dụng kim vô khuẩn hoặc kim chuyên dụng (Nokor) để giải phóng các sợi xơ của sẹo rolling, cũng như gây chảy máu dưới da nhằm tạo khoảng trống kích thích mô tăng sinh. Thủ thuật cắt đáy sẹo rất có hiệu quả, đặc biệt là đối với sẹo rolling và boxcar nông [3].

Hình 3. Kỹ thuật cắt đáy sẹo

5.3 Peel điểm TCA (TCA CROSS).

TCA CROSS sử dụng Tricloacetic acid nồng độ 50-100% để chấm lên từng nốt sẹo (sử dụng đầu tăm xỉa răng). TCA sẽ gây hoại tử đến lớp bì, từ đó kích thích quá trình lành thương và tăng sinh collagen. TCA có hiệu quả đối với tất cả các loại sẹo và đặc biệt có hiệu quả đối với sẹo ice-pick.

Hình 4. Lớp frosting sau khi chấm TCA.

5.4 Lăn kim

Lăn kim được xem là phương pháp hiệu quả ở mức trung bình đối với sẹo rolling và boxcar nông. Thông thường lăn kim được điều trị từ 3-5 lần, cách nhau 4 tuần và có thể thấy được hiệu quả sau 3 tháng. Mặc dù hiệu quả không cao nhưng lăn kim là phương pháp an toàn đối với type da của người châu Á vì có ít nguy cơ bị tăng sắc tố sau viêm. 

5.5 Laser điều trị sẹo lõm

Có rất nhiều loại laser có thể được sử dụng trong điều trị sẹo trứng cá. IPL và laser KPT được ứng dụng trong điều trị dát đỏ sau mụn. Laser co2 fractional hoặc erbium: YAG là hai loại laser xâm lấn được ứng dụng nhiều nhất trong điều trị sẹo lõm. 


Hình 5. Các loại laser có thể được sử dụng trong điều trị sẹo.

5.6 Lăn kim RF

Thiết bị RF có khả năng phát ra sóng cao tần (bản chất là sóng điện từ) để làm nóng mô, từ đó kích thích quá trình tân tạo collagen. Sóng RF ban đầu được ứng dụng trong trẻ hóa da, và gần đây được ứng dụng trong điều trị sẹo lõm. Sóng RF được chia thành RF đơn cực (monopolar) và RF song cực (bipolar). Thiết bị lăn kim RF là công nghệ ứng dụng RF song cực được phát ra qua từng cặp kim khi đưa vào da. Sẹo rolling và boxcar đáp ứng tốt với lăn kim RF, các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đáp ứng điều trị cao sau 3-6 lần điều trị [3].

5.7 Các phương pháp phẫu thuật da.

Bấm cắt sẹo (punch excision): Đây là phương pháp sử dụng dụng cụ bấm sinh thiết để loại bỏ phần mô chứa sẹo ice-pick xuống đến mức hạ bì sau đó khâu lại bằng chỉ. 

Bấm nâng sẹo (punch elevation): Phương pháp này sử dụng dụng cụ bấm sinh thiết để bấm xuống và nâng đáy sẹo của sẹo boxcar lên ngang bề mặt da, sau đó cố định bằng chỉ vào vùng da xung quanh. 

6. Tối đa hóa điều trị sẹo lõm.

Không có phương pháp điều trị sẹo nào tối ưu cho mọi loại sẹo và hầu hết mọi người điều bị đồng thời hai hoặc cả ba loại sẹo trên mặt. Do đó để tối đa hóa hiệu quả điều trị sẹo lõm cần phải kết hợp hai hoặc nhiều phương pháp.

Các phương pháp thường được phối hợp theo những công thức sau:

TCA + cắt đáy sẹo + laser [4]

filler + cắt đáy sẹo

TCA + cắt đáy sẹo + lăn kim

punch excision + laser


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bhargava, S., Cunha, P. R., Lee, J., & Kroumpouzos, G. (2018). Acne Scarring Management: Systematic Review and Evaluation of the Evidence. American Journal of Clinical Dermatology, 19(4), 459–477. doi:10.1007/s40257-018-0358-5

https://sci-hub.do/10.1007/s40257-018-0358-5

2. Connolly D, Vu HL, Mariwalla K, Saedi N. Acne Scarring-Pathogenesis, Evaluation, and Treatment Options. J Clin Aesthet Dermatol. 2017;10(9):12-23.

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5749614/pdf/jcad_10_9_12.pdf

3. Boen, M., & Jacob, C. (2019). A Review and Update of Treatment Options Using the Acne Scar Classification System. Dermatologic Surgery, 45(3), 411–422. doi:10.1097/dss.0000000000001765 

https://sci-hub.do/10.1097/dss.0000000000001765

4. Kang, W. H., Kim, Y. J., Pyo, W. S., Park, S. J., & Kim, J. H. (2009). Atrophic acne scar treatment using triple combination therapy: Dot peeling, subcision and fractional laser. Journal of Cosmetic and Laser Therapy, 11(4), 212–215. doi:10.3109/14764170903134326 

https://sci-hub.do/10.3109/14764170903134326